Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án Địa lí 8 Bài 3: Sự phân bố dân cư và các loại hình quần cư theo mẫu Giáo án môn Địa lí chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy/cô dễ dàng biên soạn chi tiết Giáo án môn Địa lí lớp 9. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Tiết 3- Bài 3- SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ
1- Mật độ dân số và phân bố dân cư
Dựa vào bảng số liệu sau đây :
Em hãy so sánh mật độ dân số của nước ta so với các nước Đông Nam Á và các nước trên thế giới (2003) . Từ đó rút ra kết luận ?
Mật độ dân số của nước ta so với Đông Nam Á và Thế giới (2003)
Quốc gia |
Mật độ dân số( ng/km2 |
Quốc gia |
Mật độ dân số( ng/km2 |
Toàn thế giới |
47 |
Mã Lai |
76 |
Brunây Căm pu chia |
69 70 |
Phi líp pin Thái lan |
272 123 |
Lào |
24 |
Hoa kì |
31 |
In đô nê xi a |
115 |
Việt nam |
246 |
Nhật bản |
337 |
Trung Quốc |
134 |
Nước ta nằm trong số các nước có mật độ dân số cao trên thế giới.- Mật độ dân số của nước ta là 246 người/km2,gấp gần 5 lần mật độ dân số thế giới( 2003)
a) Dân cư tập chung đông ở đồng bằng,duyên hải và các đô thị.
Làvì: * Có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất và cư trú :
- Địa hình thấp, bằng phẳng ; khí hậu mưa thuận gió hoà; nguồn nước dồi dào.
- Sự phát triển nghề trồng lúa và thâm canh cao
- Có lịch sử phát triển lãnh thổ từ lâu đời.
* Có điều kiện kinh tế -xã hội thuận lợi :
-Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển (giao thông, điện, nước…); Trình độ dân trí cao.
+Sự phát triển của đô thị hoá, phát triển công nghiệp và dịch vụ, các ngành nghề truyền thống
Thành phố Bắc Ninh là nơi đông dân của vùng ĐBSH 1100- 1200 người/km2
Dân cư thưa thớt ở miền núi và cao nguyên vùng sâu vùng xa, hải đảo.
-Điều kiện tự nhiên khó khăn: Địa hình hiểm trở,núi cao; Nguồn nước thiếu thốn ;Về mùa đông lạnh giá, sương muối,mùa hạ hay có lũ, sạt lở đất…
-Điều kiện kinh tế- xã hội còn gặp nhiều khó khăn: điều kiện giao lưu giữa các vùng còn nhiều trở ngại ( giao thông),các điều kiện phục vụ về y tế, giáo dục văn hoá chưa phát triển, nền kinh tế còn nặng về tự cung tự cấp, đô thị và công nghiệp chưa phát triển
Dân cư thưa thớt ở miền núi và cao nguyên vùng sâu vùng xa, hải đảo.
-Điều kiện tự nhiên khó khăn: Địa hình hiểm trở,núi cao; Nguồn nước thiếu thốn ;Về mùa đông lạnh giá, sương muối,mùa hạ hay có lũ, sạt lở đất…
-Điều kiện kinh tế- xã hội còn gặp nhiều khó khăn: điều kiện giao lưu giữa các vùng còn nhiều trở ngại ( giao thông),các điều kiện phục vụ về y tế, giáo dục văn hoá chưa phát triển, nền kinh tế còn nặng về tự cung tự cấp, đô thị và công nghiệp chưa phát triển
b) Qua bản số liệu trên thấy dân số sinh sống đông ở nông thôn 73,1 % ( 2005) .Vì….
+ Dân số sống ở thành thị ít 26,9% . Là vì…
Sự phân bố dân cư chưa hợp lí làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên. Vì vậy việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết
2 – Các loại hình quần cư
A) Quần cư nông thôn
Thảo luận nhóm (2 phút)
Nêu đặc điểm quần cư nông thôn( tên gọi, hoạt động kinh tế,cách bố trí không gian nhà ở…) ?
Trình bày những thay đổi hình thức trong quá trình công nghiệp hoá đát nước. Liên hệ địa phương em ?
Quần cư |
Nông thôn |
Thành thị |
Tên gọi |
Làng, ấp, thôn xóm(ĐB)bản làng, buôn,,sóc,… |
Phố, phường,ngõ,ngách… |
Hoạt động kinh tế |
chủ yếu là nông nghiệp, Còn có dịch vụ |
Công nghiệp, thương mại , giao thông… |
Những thay đổi trong CNH,HĐH |
Nhiều thay đổi ít người làm nông nghiệp |
Nhiều khu CN, Siêu thị. Nhà cao tầng |