Peptit T có công thức sau: Gly–Ala–Gly. Khối lượng mol phân tử của peptit T là
Đáp án C
Phương pháp giải:
A1 + A2 + … + An → A1–A2–…–An + (n–1) H2O
=> Cách tính khối lượng phân tử của peptit A1–A2–…–An (peptit có chứa n mắt xích) là:
M peptit = MA1 + MA2 + … + MAn – 18(n–1)
Giải chi tiết:
MT = 75 + 89 + 75 – 18.2 = 203
Xem thêm về Gly-Ala-Gly
Gly-Ala-Gly là một tripeptide, một phân tử nhỏ được tạo thành từ ba amino acid liên kết với nhau bằng các liên kết peptide. Ba amino acid trong tripeptide này là:
- Glycine (Gly): Amino acid đơn giản nhất với một nguyên tử hydro làm mạch bên.
- Alanine (Ala): Một amino acid có một nhóm methyl làm mạch bên.
Các liên kết peptide nối nhóm carboxyl của một amino acid với nhóm amino của amino acid tiếp theo. Do đó, cấu trúc của Gly-Ala-Gly có thể được biểu diễn như sau:
H₂N-CH₂-COOH (Gly) - NH-CH(CH₃)-COOH (Ala) - NH-CH₂-COOH (Gly)
Gly-Ala-Gly đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh học, bao gồm:
- Tín hiệu: Chúng có thể hoạt động như các phân tử tín hiệu, truyền thông tin giữa các tế bào.
- Enzyme: Một số tripeptide là một phần của các protein lớn hơn hoạt động như enzyme, xúc tác các phản ứng sinh hóa.
- Hấp thụ chất dinh dưỡng: Tripeptide có thể được hấp thụ hiệu quả hơn so với các protein lớn hơn trong hệ tiêu hóa.
Cho m gam anilin tác dụng vừa đủ với nước brom, thu được 16,5 gam kết tủa trắng (2,4,6–tribromanilin). Giá trị của m là
Este X có công thức phân tử C4H8O2, khi thủy phân X trong môi trường axit thu được axit propionic. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
Có 4 hóa chất sau đây: etylamin, phenylamin, amoniac, metylamin; thứ tự giảm dần lực bazo là:
Đốt cháy hoàn toàn 1 cacbohiđrat X, thu được số mol CO2 bằng số mol H2O. Tên gọi của X là
Cho 11,2 gam Fe vào 400 ml dung dịch Cu(NO3)2 0,5M và HCl 1,2M thu được khí NO và m gam chất rắn. Xác định m biết rằng NO là sản phẩm khử duy nhất của NO3–, không có khí H2 bay ra và các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn.
Thủy phân hoàn toàn b gam đipeptit Glu–Gly trong dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được 11,52 gam hỗn hợp muối. Giá trị của b là
Cacbohiđrat Y là một polisaccarit phân tử gồm nhiều gốc b–glucozo liên kết với nhau, khi đun nóng Y trong axit vô cơ đặc thu được glucozo. Y là
Thủy phân 11,10 gam metyl axetat bằng 500 ml dung dịch KOH 0,5M. Sau phản khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được a gam chất rắn khan. Giá trị của a là
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?