Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi thấp nhất?
D. CH3COOH
Đáp án A
Phương pháp giải:
Đối với các chất có liên kết cộng hóa trị:
– Các yếu tố ảnh hướng tới nhiệt độ sôi:
(1) Liên kết H (Các chất có lực liên kết hidro càng lớn thì nhiệt độ sôi càng lớn)
VD: –COOH > –OH > –COO– > –CHO > –CO–)
(2) Khối lượng phân tử (Các chất có phân tử khối càng lớn thì nhiệt độ sôi càng cao)
(3) Hình dạng phân tử (Phân tử càng phân nhánh thì nhiệt độ sôi càng thấp)
– Các chất có lực liên kết hidro càng lớn thì nhiệt độ sôi càng lớn.
–COOH > –OH > –COO– > –CHO > –CO–
– Đối với các chất cùng nhóm chức:
Đối với các chất có cùng nhóm chức, gốc R– liên kết với nhóm chức ảnh hưởng đến lực liên kết Hidro
+ Gốc R– là gốc hút e (gốc không no: CH2=CH, CH2=CH–CH2) sẽ làm cho lực liên kết H tăng lên
+ Gốc R– là gốc đẩy e (gốc no: CH3, CH3CH2) làm giảm lực liên kết H
Giải chi tiết:
A. CH₃COOC₂H₅ (etyl axetat): Là một este. Các phân tử este chủ yếu liên kết với nhau bằng lực tương tác van der Waals, một loại liên kết yếu. Do đó, năng lượng cần thiết để tách các phân tử este ra khỏi nhau là nhỏ nhất, dẫn đến nhiệt độ sôi thấp nhất.
B. C₂H₅COOH (axit propanoic): Là một axit cacboxylic. Các phân tử axit cacboxylic tạo được liên kết hydrogen với nhau, một loại liên kết mạnh hơn lực tương tác van der Waals. Điều này làm tăng nhiệt độ sôi của axit so với este.
C. C₂H₅OH (ancol etylic): Là một ancol. Các phân tử ancol cũng tạo được liên kết hydrogen, nhưng liên kết hydrogen trong ancol yếu hơn so với trong axit cacboxylic.
D. CH₃COOH (axit axetic): Tương tự như axit propanoic, axit axetic cũng tạo được liên kết hydrogen, làm tăng nhiệt độ sôi của nó.
Dựa vào phương pháp so sánh nhiệt độ sôi của các chất => CH3COOC2H5 có nhiệt độ sôi thấp nhất.
Peptit T có công thức sau: Gly–Ala–Gly. Khối lượng mol phân tử của peptit T là
Cho m gam anilin tác dụng vừa đủ với nước brom, thu được 16,5 gam kết tủa trắng (2,4,6–tribromanilin). Giá trị của m là
Este X có công thức phân tử C4H8O2, khi thủy phân X trong môi trường axit thu được axit propionic. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
Có 4 hóa chất sau đây: etylamin, phenylamin, amoniac, metylamin; thứ tự giảm dần lực bazo là:
Đốt cháy hoàn toàn 1 cacbohiđrat X, thu được số mol CO2 bằng số mol H2O. Tên gọi của X là
Cho 11,2 gam Fe vào 400 ml dung dịch Cu(NO3)2 0,5M và HCl 1,2M thu được khí NO và m gam chất rắn. Xác định m biết rằng NO là sản phẩm khử duy nhất của NO3–, không có khí H2 bay ra và các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn.
Thủy phân hoàn toàn b gam đipeptit Glu–Gly trong dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được 11,52 gam hỗn hợp muối. Giá trị của b là
Cacbohiđrat Y là một polisaccarit phân tử gồm nhiều gốc b–glucozo liên kết với nhau, khi đun nóng Y trong axit vô cơ đặc thu được glucozo. Y là
Thủy phân 11,10 gam metyl axetat bằng 500 ml dung dịch KOH 0,5M. Sau phản khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được a gam chất rắn khan. Giá trị của a là
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?