Giải SGK Địa Lí 7 Bài 19 (Chân trời sáng tạo): Thiên nhiên châu Đại Dương

7.2 K

Lời giải bài tập Địa Lí lớp 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn, sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 7 Bài 19 từ đó học tốt môn Địa Lí 7.

Giải bài tập Địa Lí lớp 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương

Video giải Địa lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương - Chân trời sáng tạo

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Giải Địa lí 7 trang 162

Câu hỏi trang 162 Địa Lí 7: Dựa vào hình 19.1 và thông tin trong bài em hãy:

- Xác định các bộ phận của châu Đại Dương.

- Xác định vị trí địa lí của lục địa Ô-xtrây-li-a.

- Trình bày kích thước và hình dạng lục địa Ô-xtrây-li-a.

Địa Lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 19.1 và đọc thông tin trong mục 1 (Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ).

Trả lời:

- Châu Đại Dương gồm 2 bộ phận:

+ Lục địa Ô-xtrây-li-a;

+ Các chuỗi đảo Mê-la-nê-di, Mi-crô-nê-di, Pô-li-nê-di, quần đảo Niu Di-len.

- Vị trí địa lí của lục địa Ô-xtrây-li-a: trải dài từ khoảng vĩ tuyến 10oN – 39oN, nằm phía tây châu Đại Dương với 4 phía giáp biển.

- Kích thước và hình dạng lục địa Ô-xtrây-li-a:

+ Lục địa có diện tích nhỏ nhất thế giới (7 741 nghìn km2).

+ Dạng hình khối, đường bờ biển ít bị chia cắt.

2. Đặc điểm tự nhiên

Giải Địa lí 7 trang 163

Câu hỏi trang 163 Địa Lí 7: Dựa vào hình 19.1 và thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm địa hình, khoáng sản của lục địa Ô-xtrây-li-a và các đảo, quần đảo ở châu Đại Dương.

Địa Lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương | Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 19.1 và đọc thông tin trong mục “Địa hình và khoáng sản”.

Trả lời:

Đặc điểm địa hình, khoáng sản của lục địa Ô-xtrây-li-a và các đảo, quần đảo ở châu Đại Dương:

* Địa hình

- Ô-xtrây-li-a là một lục địa tương đối bằng phẳng với vùng cao nguyên ở phía tây; đồng bằng, bồn địa ở khu vực trung tâm; vùng núi ở phía đông.

- Địa hình ở Niu Di-len và chuỗi đảo Mê-la-nê-di chủ yếu là núi cao, có đỉnh cao trên 4000 m. Ở hai chuỗi đảo còn lại, các đảo núi lửa là những đảo núi cao trong khi các đảo san hô là các đảo thấp.

* Khoáng sản

Ô-xtrây-li-a và Niu Di-len có nhiều tài nguyên khoáng sản có giá trị: sắt, đồng, vàng, than và dầu mỏ.

Câu hỏi trang 163 Địa Lí 7: Dựa vào hình 19.2, hình 19.3 và thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết Ô-xtrây-li-a có các đới và kiểu khí hậu nào.

- Phân tích đặc điểm nhiệt độ, lượng mưa của các trạm khí tượng a, b, c, d.

- Kể tên các loài sinh vật đặc hữu của Ô-xtrây-li-a.

Địa Lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương | Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Địa Lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương | Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 19.2, hình 19.3 và đọc thông tin trong mục “Khí hậu và sinh vật”.

Trả lời:

* Các đới và kiểu khí hậu ở Ô-xtrây-li-a

- Đới khí hậu nhiệt đới

+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa

+ Khí hậu nhiệt đới khô

- Đới khí hậu cận nhiệt

+ Khí hậu cận nhiệt địa trung hải

+ Khí hậu cận nhiệt lục địa

+ Khí hậu cận nhiệt hải dương

- Đới khí hậu ôn đới

+ Khí hậu ôn đới hải dương

+ Khí hậu núi cao

* Đặc điểm nhiệt độ, lượng mưa của các trạm khí tượng a, b, c, d

Trạm khí

tượng

a

b

c

d

Nhiệt độ

Nhiệt độ

tháng cao

nhất

30oC (tháng 11, 12)

29oC (tháng 1)

25oC (tháng 3)

27oC (tháng 2)

Nhiệt độ

tháng thấp

nhất

26oC (tháng 7)

12oC (tháng 7)

14oC (tháng 7)

8oC (tháng 7)

Biên độ

nhiệt năm

4oC

17oC

11OC

19oC

Lượng mưa

Lượng mưa

trung bình

năm

1533 mm

274 mm

883 mm

642 mm

Phân bố mưa

trong năm

- Mưa tập trung vào các

tháng 12 – 3.

- Mưa ít vào các tháng 4 – 11.

Mưa ít quanh năm, mưa tập trung vào

các tháng 12 – 3.

- Mưa tập trung vào các

tháng 5 – 8.

- Mưa ít vào các tháng 9 – 4.

Quanh năm

mưa ít.

Kiểu khí hậu

Khí hậu nhiệt đới gió mùa

Khí hậu nhiệt đới

khô

Khí hậu cận nhiệt địa

trung hải

Khí hậu ôn

đới hải dương

 - Các loài sinh vật đặc hữu của Ô-xtrây-li-a: thú có túi, căng-gu-ru, chuột túi, thú mỏ vịt,…

Luyện tập - Vận dụng

Giải Địa lí 7 trang 165

Luyện tập 1 trang 165 Địa Lí 7: Xác định trên hình 19.1 các khu vực địa hình và khoáng sản của Ô-xtrây-li-a.

Địa Lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương | Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

Phương pháp giải:

- Quan sát hình 19.1, xác định các khu vực địa hình và khoáng sản của Ô-xtrây-li-a.

- Ô-xtrây-li-a được chia thành 3 khu vực địa hình: vùng cao nguyên ở phía tây; đồng bằng, bồn địa ở khu vực trung tâm; vùng núi ở phía đông.

- Một số khoáng sản của Ô-xtrây-li-a: sắt, đồng, vàng, than và dầu mỏ.

Trả lời:

HS tự xác định trên hình 19.1.

Luyện tập 2 trang 165 Địa Lí 7: Trong 4 trạm khí tượng ở hình 19.3, trạm nào có nhiệt độ trung bình tháng 7 thấp nhất? Tại sao?

Phương pháp giải:

Dựa vào kết quả đã phân tích 4 trạm khí tượng hình 19.3 ở phần 2b => trạm có nhiệt độ trung bình tháng 7 thấp nhất.

Trả lời:

- Trạm khí tượng d (Trạm Pớc) có nhiệt độ trung bình tháng 7 thấp nhất.

- Giải thích: Do dòng biển lạnh Tây Ô-xtrây-li-a chảy qua ven bờ.

Vận dụng 3 trang 165 Địa Lí 7: Em hãy sưu tầm hình ảnh về các cảnh quan tự nhiên hoặc các loài sinh vật đặc hữu ở Ô-xtrây-li-a.

Phương pháp giải:

Sưu tầm các hình ảnh trên Internet, sách, báo,…

Trả lời:

Địa Lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương | Chân trời sáng tạo (ảnh 6)

Địa Lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương | Chân trời sáng tạo (ảnh 7)

Lý thuyết Địa lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Phần lớn châu Đại Dương nằm ở nam bán cầu, phía tây bắc giáp với châu Á và phía tây giáp với Ấn Độ Dương bao gồm các chuỗi đảo Mê-la-nê-đi, NiuDilen, Pô-li-nê-đi, Mi-cro-nê-di

- Lục địa Ô-xtray-li-a trải dài từ khoảng vĩ tuyến 100N đến 390N, nằm ở phía tây châu

 Đại Dương 4 phía giáp với biển, đường bờ biển ít bị chia cắt. Đây là lục địa có diện tích nhỏ nhất thế giới 8.5 triệu km2

Lý thuyết Địa Lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương- Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Đặc điểm tự nhiên

a. Địa hình và khoáng sản

- Ô-xtray-li-a là 1 lục địa tương đối bằng phẳng với phía tây là cao nguyên, ở giữa là đồng bằng và bồn địa, phía đông là núi.

+ Khu vực phía Tây: có độ cao trung bình 500m với cao nguyên Kim-boc-li, hoang mạc Vich-to-ri-a Lớn.

+ Trung tâm là vùng đất thấp với bồn địa Ac-tê-di-an Lớn ở phía bắc và đồng bằng Nan-la-bo ở phía nam.

+ Khu vực phía đông: là dãy Trường Sơn Ô-xtray-li-a kéo dài từ bắc xuống nam, với độ cao trung bình 600-900m ở phía bắc và cao dần về phía nam với các đỉnh cao trên 2000m

- Địa hình Niu Dilen và chuỗi đảo Mê-la-nê-di chủ yếu là núi cao, có đỉnh cao trên 4000m. Ở hai chuỗi đảo còn lại, đão núi lửa là những đảo núi cao, đảo san hô là đảo thấp.

- Nhiều khoáng sản có giá trị như: đồng, vàng, dầu mỏ...phân bố tập trung ở Ô-xtray-li-a và Niu Dilen.

b. Khí hậu và sinh vật

- Phần lớn lục địa Ô-xtray-li-a có khí hậu khô hạn phân hóa từ bắc xuống nam từ khí hậu nhiệt đới đến khí hậu cận nhiệt và ôn đới. Các đới khí hậu còn phân hóa thành các kiểu: nhiệt đới khô và cận nhiệt lục địa chiếm diện tích lớn nhất, phía nam có kiểu ôn đới hải dương, đông và đông nam có kiểu núi cao.

- Khí hậu phân hóa từ tây sang đông: phía đông là kiểu ôn đới hải dương, càng vào sâu trong lục địa biên độ nhiệt lớn và lượng mưa thấp.

- Giới sinh vật phong phú và độc đáo (75% là loài địa phương). Động vật: thú có túi, cáo mỏ vịt, các loài có vú, chim. Thực vật các loài cây bản địa như keo hoa vàng, bạch đàn, tràm, phía nam phát triển rừng nhiệt đới trên đảo Ta- xma-ni-a.

Lý thuyết Địa Lí 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương- Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 18: Vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ rừng A-ma-dôn

Bài 20: Đặc điểm dân cư, xã hội Ô-xtrây-li-a

Bài 21: Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Ô-xtrây-li-a

Bài 22: Vị trí địa lí, lịch sử khám phá và nghiên cứu châu Nam Cực
Đánh giá

0

0 đánh giá