Với giải Câu hỏi trang 163 Địa lí lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 7. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Địa lí lớp 7 Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương
Câu hỏi trang 163 Địa Lí 7: Dựa vào hình 19.2, hình 19.3 và thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết Ô-xtrây-li-a có các đới và kiểu khí hậu nào.
- Phân tích đặc điểm nhiệt độ, lượng mưa của các trạm khí tượng a, b, c, d.
- Kể tên các loài sinh vật đặc hữu của Ô-xtrây-li-a.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 19.2, hình 19.3 và đọc thông tin trong mục “Khí hậu và sinh vật”.
Trả lời:
* Các đới và kiểu khí hậu ở Ô-xtrây-li-a
- Đới khí hậu nhiệt đới
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa
+ Khí hậu nhiệt đới khô
- Đới khí hậu cận nhiệt
+ Khí hậu cận nhiệt địa trung hải
+ Khí hậu cận nhiệt lục địa
+ Khí hậu cận nhiệt hải dương
- Đới khí hậu ôn đới
+ Khí hậu ôn đới hải dương
+ Khí hậu núi cao
* Đặc điểm nhiệt độ, lượng mưa của các trạm khí tượng a, b, c, d
Trạm khí tượng |
a |
b |
c |
d |
Nhiệt độ |
||||
Nhiệt độ tháng cao nhất |
30oC (tháng 11, 12) |
29oC (tháng 1) |
25oC (tháng 3) |
27oC (tháng 2) |
Nhiệt độ tháng thấp nhất |
26oC (tháng 7) |
12oC (tháng 7) |
14oC (tháng 7) |
8oC (tháng 7) |
Biên độ nhiệt năm |
4oC |
17oC |
11OC |
19oC |
Lượng mưa |
||||
Lượng mưa trung bình năm |
1533 mm |
274 mm |
883 mm |
642 mm |
Phân bố mưa trong năm |
- Mưa tập trung vào các tháng 12 – 3. - Mưa ít vào các tháng 4 – 11. |
Mưa ít quanh năm, mưa tập trung vào các tháng 12 – 3. |
- Mưa tập trung vào các tháng 5 – 8. - Mưa ít vào các tháng 9 – 4. |
Quanh năm mưa ít. |
Kiểu khí hậu |
Khí hậu nhiệt đới gió mùa |
Khí hậu nhiệt đới khô |
Khí hậu cận nhiệt địa trung hải |
Khí hậu ôn đới hải dương |
- Các loài sinh vật đặc hữu của Ô-xtrây-li-a: thú có túi, căng-gu-ru, chuột túi, thú mỏ vịt,…
Lý thuyết Đặc điểm tự nhiên
a. Địa hình và khoáng sản
- Ô-xtray-li-a là 1 lục địa tương đối bằng phẳng với phía tây là cao nguyên, ở giữa là đồng bằng và bồn địa, phía đông là núi.
+ Khu vực phía Tây: có độ cao trung bình 500m với cao nguyên Kim-boc-li, hoang mạc Vich-to-ri-a Lớn.
+ Trung tâm là vùng đất thấp với bồn địa Ac-tê-di-an Lớn ở phía bắc và đồng bằng Nan-la-bo ở phía nam.
+ Khu vực phía đông: là dãy Trường Sơn Ô-xtray-li-a kéo dài từ bắc xuống nam, với độ cao trung bình 600-900m ở phía bắc và cao dần về phía nam với các đỉnh cao trên 2000m
- Địa hình Niu Dilen và chuỗi đảo Mê-la-nê-di chủ yếu là núi cao, có đỉnh cao trên 4000m. Ở hai chuỗi đảo còn lại, đão núi lửa là những đảo núi cao, đảo san hô là đảo thấp.
- Nhiều khoáng sản có giá trị như: đồng, vàng, dầu mỏ...phân bố tập trung ở Ô-xtray-li-a và Niu Dilen.
b. Khí hậu và sinh vật
- Phần lớn lục địa Ô-xtray-li-a có khí hậu khô hạn phân hóa từ bắc xuống nam từ khí hậu nhiệt đới đến khí hậu cận nhiệt và ôn đới. Các đới khí hậu còn phân hóa thành các kiểu: nhiệt đới khô và cận nhiệt lục địa chiếm diện tích lớn nhất, phía nam có kiểu ôn đới hải dương, đông và đông nam có kiểu núi cao.
- Khí hậu phân hóa từ tây sang đông: phía đông là kiểu ôn đới hải dương, càng vào sâu trong lục địa biên độ nhiệt lớn và lượng mưa thấp.
- Giới sinh vật phong phú và độc đáo (75% là loài địa phương). Động vật: thú có túi, cáo mỏ vịt, các loài có vú, chim. Thực vật các loài cây bản địa như keo hoa vàng, bạch đàn, tràm, phía nam phát triển rừng nhiệt đới trên đảo Ta- xma-ni-a.
Xem thêm lời giải Địa lí lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 18: Vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ rừng A-ma-dôn
Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương
Bài 20: Đặc điểm dân cư, xã hội Ô-xtrây-li-a
Bài 21: Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Ô-xtrây-li-a
Bài 22: Vị trí địa lí, lịch sử khám phá và nghiên cứu châu Nam Cực