Ông Trạng giỏi tính toán trang 80, 81, 82 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Cánh diều

3 K

Trả lời các câu hỏi bài Đọc: Ông Trạng giỏi tính toán trang 80, 81, 82 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 3.

Tiếng Việt lớp 3 Ông Trạng giỏi tính toán trang 80, 81, 82

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 1: Hãy nói tên một số đồ vật trong góc học tập dưới đây: 

Chiếc nhãn vở đặc biệt trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát bức tranh và nói tên các đồ vật trong tranh. 

Trả lời:

Những đồ vật có trong hình là: Bàn học, hế, tủ sách, máy tính, bút, thước, đèn, gấu bông, sách vở, dép, thùng rác... 

Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 2: Mỗi đồ vật trên có tác dụng gì?

Mẫu: Quyển sách cho em nhiều kiến thức. 

Phương pháp giải:

Em dựa theo mẫu để hoàn thành bài tập. 

Trả lời:

- Gấu bông là đồ chơi của em.

- Máy tính giúp em tìm hiểu nhiều kiến thức, giúp em giải trí sau giờ học căng thẳng.

- Bàn ghế giúp em có chỗ ngồi thoải mái để học bài.

- Đèn học giúp em có đủ ánh sáng để học bài.

- Đồ dùng học tập giúp em học bài dễ dàng hơn. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 3: Theo em, ai đã làm ra (sáng tạo ra) những đồ vật ấy? 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

Trả lời:

Những đồ vật ấy do các kĩ sư công nghệ, kiến trúc sư, giáo sư, các nhà khoa học, bác thơ mộc, người công nhân làm ra, sáng tạo ra. 

Bài đọc

Ông Trạng giỏi tính toán

Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có nhiều sáng kiến trong đời sống.

Có lần, sứ thần Trung Hoa thử tài Lương Thế Vinh, nhờ ông cân giúp một con voi. Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu. 

Chiếc nhãn vở đặc biệt trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Cánh diều (ảnh 2)

Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu. Ông lấy thước đo cuốn sách, rồi tính ra ngay độ dày của mỗi trang sách. Sứ thần hết sức khâm phục tài trí của Trạng nguyên nước Việt.

Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán, viết thành một cuốn sách. Mỗi quy tắc tính toán đều được ông tóm tắt bằng một bài thơ cho dễ nhớ. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Bàn tính lúc đầu làm bằng đất, về sau làm bằng gỗ và trúc, sơn nhiều màu, rất dễ sử dụng. 

Theo sách Kể chuyện thần đồng Việt Nam

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 1: Qua đoạn 1, em biết gì về ông Lương Thế Vinh? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 1 bài đọc.  

Trả lời:

Qua đoạn 1, em biết ông Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có nhiều sáng kiến trong đời sống. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 2: Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để cân voi? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 2 của bài đọc. 

Trả lời:

Ông Lương Thế Vinh cân voi bằng cách sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 3: Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để biết một trang sách dày bao nhiêu? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 3 của bài đọc để trả lời câu hỏi. 

Trả lời:

Ông Lương Thế Vinh Ông lấy thước đo cuốn sách, rồi tính ra ngay độ dày của mỗi trang sách.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 4: Đọc đoạn 4 và nêu những đóng góp của ông Lương Thế Vinh. 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 4 của bài đọc.  

Trả lời:

Ông Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán được ông tóm tắt bằng thơ, viết thành một cuốn sách. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Bàn tính lúc đầu làm bằng đất, về sau làm bằng gỗ và trúc, sơn nhiều màu, rất dễ sử dụng.  

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 82 Câu 1: Những từ nào dưới đây có nghĩa trái ngược nhau? Ghép đúng: 

Chiếc nhãn vở đặc biệt trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Cánh diều (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.  

Trả lời:

a – 4, b – 1, c – 2, d – 3.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 82 Câu 2: Tìm trong mỗi câu sau một cặp từ có nghĩa trái ngược nhau:

a) Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, sau đó, ông cho voi lên bờ.

b) Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu. 

Phương pháp giải:

Em đọc câu và tìm cặp từ trái nghĩa.   

Trả lời:

Cặp từ có nghĩa trái ngược nhau là:

a) Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, sau đó, ông cho voi lên bờ.

b) Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu. 

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tự đọc sách báo trang 82

Viết: Ôn chữ viết hoa: I, K trang 82

Nói và nghe: Chiếc gương trang 83, 84

Đọc: Cái cầu trang 84, 85

Viết: Tả đồ vật trang 85, 86

Đọc: Người trí thức yêu nước trang 86, 87

Viết: Cái cầu trang 87, 88

Nói và nghe: Em đọc sách báo trang 88, 89

Đọc: Từ cậu bé làm thuê trang 90, 91

Góc sáng tạo: Ý tưởng của em trang 91, 92

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 6: Yêu thương, chia sẻ

Bài 7: Khối óc và bàn tay

Bài 8: Rèn luyện thân thể

Bài 9: Sáng tạo nghệ thuật

Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1

Đánh giá

0

0 đánh giá