Lời giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 17: Động năng và thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Vật Lí 10 Bài 17 từ đó học tốt môn Lí 10.
Giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 17: Động năng và thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng
Giải vật lí 10 trang 105 Chân trời sáng tạo
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
- Trong quá trình sản xuất điện năng từ dòng nước chảy trên cao xuống, có những dạng năng lượng cơ học xuất hiện là động năng, thế năng trọng trường.
- Động năng và thế năng chuyển hóa qua lại lần nhau.
- Trong điều kiện bỏ qua lực cản không khí thì cơ năng được bảo toàn.
I. Động năng
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Lời giải:
Điểm chung về dạng năng lượng trong các trường hợp trên là đều có động năng.
Động năng phụ thuộc vào yếu tố vận tốc và khối lượng của vật.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Biểu thức (17.1):
Ban đầu vật đứng yên nên v0 = 0
Ta có:
=>
- Tìn động năng của ô tô tại các thời điểm ứng với các giá trị tốc độ đã cho.
- Phần động năng mất đi của ô tô đã chuyển hóa thành các dạng năng lượng nào?
Phương pháp giải:
Biểu thức tính động năng:
Lời giải:
m = 1,5 tấn = 1500 kg.
* Khi
Động năng của xe là:
* Khi
Động năng của xe là:
* Khi v = 0 thì Wd = 0 (J).
- Phần động năng mất đi của ô tô đã chuyển hóa thành nhiệt năng.
Phương pháp giải:Tìm hiểu trên Internet
Lời giải:
Trục phá thành phải có khối lượng đủ lớn để năn lượng (động năng) lớn thì mới có thể phá được cổng thành lớn được.
a) Chọn hệ quy chiếu gắn với xe buýt.
b) Chọn hệ quy chiếu gắn với hàng cây bên đường.
Phương pháp giải:
Biểu thức tính động năng:
Lời giải:
a) Khi hệ quy chiếu gắn với xe buýt thì vận tốc của em bằng 0 nên động năng bằng 0.
b) Khi hệ quy chiếu của em gắn với hàng cây bên đường thì em có
Thay vào biểu thức tính động năng, từ đó ra được động năng của em.
Giải vật lí 10 trang 107 Chân trời sáng tạo
II. Thế năng
Biểu thức công tính công: A = F.d
Trong đó:
+ F: lực tác dụng (N)
+ d: độ dịch chuyển (m).
Lời giải:
Ta có độ dịch chuyển khi quyển sách đi theo hai con đường khác nhau là: d = AD.
Trọng lực trong suốt quá trình chuyển động không thay đổi, lực ma sát thay đổi
=> Công của trọng lực không đổi, công của lực ma sát thay đổi.
Lời giải:
Chọn gốc thế năng tại mặt đất (vị trí A), ném thẳng đứng vật lên cao đến độ cao h (vị trí B).
Công của trọng lực: A = m.g.h
Độ biến thiên thế năng: ΔWt = WA – WB = 0 – m.g.h = -m.g.h
=> Độ biến thiên thế năng có độ lớn bằng công của trọng lực nhưng trái dấu
Phương pháp giải:
Thực hiện thí nghiệm và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Vật thả càng cao thì bán kính của vết lõm càng lớn.
Vật thả càng cao thì công thực hiện của viên bi càng lớn, lực tiếp đất càng lớn, vì vậy sẽ tạo ra vết lõm có bán kính càng lớn.
Học sinh tự thực hiện thí nghiệm.
Giải vật lí 10 trang 109 Chân trời sáng tạo
III. Cơ năng
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Lời giải:
- Hình 17.7a: Khi trượt từ trên đỉnh xuống, động năng của người chơi tăng trong khi đó thế năng giảm.
- Hình 17.7b: Khi bóng bay lên, động năng của bóng giảm trong khi đó thế năng của bóng tăng. Khi bóng rơi xuống, động năng của bóng tăng trong khí thế năng của bóng giảm.
a) Người A chuẩn bị nhảy, người B đứng trên đòn bẩy.
b) Người A chạm vào đòn bẩy.
c) Người B ở vị trí cao nhất.
Phương pháp giải:
Quan sát hình và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
a) Người A có dạng năng lượng là thế năng, người B có động năng
b) Người A chạm vào đòn bẩy thì A có động năng
c) Người B ở vị trí cao nhất thì B có thể năng.
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế.
Lời giải:
Thả gàu xuống giếng để múc nước, ban đầu gàu có thế năng cực đại, động năng bằng 0; khi gàu xuống dưới mặt nước thì động năng cực đại, thế năng bằng 0.
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
- Nếu xem lực cản của không khí không đáng kể thì trọng lực là lực duy nhất tác dụng lên quả bóng trong quá trình rơi.
- Khi thả quả bóng từ trên cao xuống mặt đất thì thế năng giảm dần và động năng tăng dần. Khi quả bóng bật ngược trở lại thì thế năng tăng dần và động năng giảm dần.
Phương pháp giải:
Biểu thức tính động năng:
Biểu thức tính thế năng:
Biểu thức tính cơ năng:
Lời giải:
- Khi con bọ chét nhảy lên đến độ cao cực đại thì thế ănng cực đại, động năng bằng 0
=> (1)
- Khi con bọ chét ở dưới mặt đất thì thế năng bằng 0, động năng cực đại
=> (2)
Cơ năng được bảo toàn trong quá trình chuyển động nên từ (1) và (2) ta có:
Lời giải:Nước chảy càng cao thì vận tốc dòng chảy càng mạnh nên từ đó ta có thể đặt vị trí bồn nước ở trên tầng thượng của gia đình.
Bài tập (trang 112)
Lời giải:
+ Tại vị trí 1 và 5, thế năng bằng nhau và cực đại
+ Tại vị trí 2 và 4 động năng và thế năng đều bằng nhau
+ Tại vị trí 3 động năng cực đại, thế năng bằng 0
=> Tất cả các vị trí, cơ năng không đổi.
Lời giải:
Động năng của vật ở chân dốc bằng thế năng ở đỉnh dốc
Thế năng ở đỉnh dốc: Wt = m.g.h
=> Động năng của vật tại chân dốc không phụ thuộc vào góc nghiêng.
a) Tính cơ năng người này trước khi bước lên bậc thang đầu tiên.
b) Tính cơ năng người này ở bậc thang trên cùng.
c) Phần năng lượng thay đổi ở hai vị trí này được cung cấp từ đâu?
Phương pháp giải:
Biểu thức tính động năng:
Biểu thức tính thế năng:
Biểu thức tính cơ năng:
Lời giải:
a) Trước khi bước lên bậc thang đầu tiên thì thế năng bằng 0
=> Cơ năng:
b) Khi bước lên bậc thang trên cùng thì động năng bằng 0
=> Cơ năng:
c) Phần năng lượng thay đổi ở hai vị trí do thế năng tăng dần trong khi đó động năng không thay đổi.
a) Tính công của trọng lực tác dụng lên hai bạn trong quá trình từ lúc bắt đầu nhảy đến thời điểm ngay trước khi chạm đệm nhún.
b) Tính tốc độ của cả hai bạn ngay trước khi chạm đệm nhún.
Phương pháp giải:Công của trọng lực: A = m.g.h
Biểu thức tính động năng:
Biểu thức tính thế năng:
Biểu thức tính cơ năng:
Lời giải:
a) Công của trọng lực đối với bạn nam là: A1 = m1 .g.h = 16.10.0,7 = 112 (J)
Công của trọng lực đối với bạn nữ là: A2 = m2 .g.h = 13.10.0,7 = 91 (J).
b) Cơ năng trong cả quá trình chuyển động được bảo toàn:
Ta có: W = A
Khi cả hai bạn chạm đệm nhún thì thế năng bằng 0
=> W = Wđ
=> Vận tốc của bạn nam là:
Vận tốc của bạn nữ là:
Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 18: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng
Bài 20: Động học của chuyển động tròn
Lý thuyết Động năng và thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng
1. Động năng
a. Mối liên hệ giữa động năng và công
- Động năng của một vật là năng lượng vật có được do chuyển động, có giá trị được tính theo công thức:
Với: m là khối lượng của vật
v là tốc độ của vật tại thời điểm khảo sát
Trong hệ SI, động năng có đơn vị là joule (J)
Người, sóng biển, báo, cánh quạt chuyển động sẽ có động năng
- Mỗi liên hệ giữa động năng và công:
- Định lí động năng: độ biến thiên động năng của một vật trong khoảng thời gian bằng công của lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó.
b. Đặc điểm của động năng
- Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng của vật và tốc độ chuyển động của vật
- Động năng là một đại lượng vô hướng, không âm
- Động năng có giá trị phụ thuộc vào hệ quy chiếu
2. Thế năng
a. Thế năng trong trường trọng lực đều
- Một vật có khối lượng m ở độ cao h so với một vị trí làm gốc dự trữ một dạng năng lượng được gọi là thế năng trọng trường:
Wt = m.g.h
Trong hệ SI, thế năng có đơn vị là joule (J)
Búa máy đang dự trữ thế năng
Vận động viên nhảy cầu có thế năng và động năng
Lưu ý:
- Để xác định thế năng, ta cần phải chọn gốc thế năng là vị trí mà tại đó thế năng bằng 0.
- Khi chọn gốc tọa độ trùng với gốc thế năng và chiều dương của trục Oz hướng lên thì vị trí phía trên gốc thế năng có giá trị h > 0, vị trí phía dưới gốc thế năng có giá trị h < 0
- Độ biến thiên thế năng giữa hai vị trí không phụ thuộc vào việc chọn gốc thế năng.
3. Cơ năng
a. Quá trình chuyển hóa giữa động năng và thế năng
Trong quá trình chuyển động, động năng và thế năng của vật có thể chuyển hóa quá lại với nhau.
Động năng và thế năng trong quá trình người trượt nước, quả bóng bay vào rổ chuyển hóa qua lại với nhau.
b. Định luật bảo toàn cơ năng
- Tổng động năng và thế năng được gọi là cơ năng của vật:
Trong hệ SI, cơ năng có đơn vị là jun (J)
- Khi một vật chuyển động chỉ chịu tác dụng của lực bảo toàn thì cơ năng của vật là một đại lượng bảo toàn.
Hệ quả: Trong trường trọng lực, tại vị trí vật có động năng cực đại thì thế năng cực tiểu và ngược lại.