Dựa trên tỉ lệ lạm phát của từng năm, em hãy sắp xếp các năm trong giai đoạn 2004 - 2013 thành hai nhóm

639

Với giải Luyện tập 2 trang 43 Kinh tế Pháp luật lớp 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 6: Lạm phát giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KTPL 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KTPL lớp 11 Bài 6: Lạm phát

Luyện tập 2 trang 43 KTPL 11: Em hãy quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi

lao động, việc làm

a) Dựa trên tỉ lệ lạm phát của từng năm, em hãy sắp xếp các năm trong giai đoạn 2004 - 2013 thành hai nhóm: nhóm lạm phát vừa phải và nhóm lạm phát phi mã.

b) Em hãy tìm hiểu thông tin về siêu lạm phát trên thế giới và chia sẻ với các bạn trong lớp.

Lời giải:

♦ Yêu cầu a)

- Trong giai đoạn 2004 - 2013, các năm có tỉ lệ lạm phát vừa phải (0% < CPI < 10%) là: 2004, 2005, 2006, 2009, 2012 và 2013.

- Trong giai đoạn 2004 - 2013, các năm có tỉ lệ lạm phát phi mã (10% ≤ CPI < 1000%) là: 2007, 2008, 2010 và 2011.

♦ Yêu cầu b) Thông tin về một số vụ siêu lạm phát trên thế giới:

- Ở Đức (năm 1921 - 1923):

+ Nước Đức rơi vào lạm phát trầm trọng nhất vào hồi tháng 10/1923 khi tỷ lệ lạm phát lê tới 29500%. Tại thời điểm 12/1923, người ta phải bỏ ra 4.200 tỷ Mác để đổi lấy 1 đô la Mỹ.

+ Trong những năm 1920, người Đức đã phải dùng tiền để đốt thay cho củi và than.

- Ở Zimbabwe (năm 2000 - 2009):

+ Siêu lạm phát đã quét sạch các khoản tiết kiệm của người dân, khiến họ không thể mua nổi các nhu yếu phẩm hàng ngày. Tại cửa hàng ở các địa phương, 12 triệu đô la Zimbabwe chỉ mua được một bó rau héo úa; 10 triệu đô la Zimbabwe chưa chắc mua được ổ bánh mì vì thực phẩm khan hiếm.

+ Trong những năm 2008 - 2009, lạm phát đạt đến đỉnh điểm với mức CPI đạt hơn 500 tỉ %. Đồng tiền của Zimbabwe đã giảm tới mức kỷ lục, khi 25 triệu đô la Zimbabwe chỉ đổi được 1 đô la Mỹ.

+ Có những thời điểm, Chính phủ Zimbabwe cho in tờ tiền có mệnh giá cao nhất là 100 nghìn tỉ để người dân không phải vác cả bao tải tiền khi đi mua sắm, nhưng tờ tiền 100 nghìn tỉ đó cũng chỉ đủ để người dân mua vé xe buýt đi lại trong 1 tuần.

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Trong điều kiện lạm phát thấp,

A. giá cả thay đổi chậm, nền kinh tế được coi là ổn định.

B. giá cả thay đổi nhanh chóng; nền kinh tế cơ bản ổn định.

C. đồng tiền mất giá một cách nhanh chóng, lãi suất thực tế giảm.

D. đồng tiền mất giá một cách nghiêm trọng; kinh tế khủng hoảng.

Đáp án đúng là: A

Trong điều kiện lạm phát thấp, giá cả thay đổi chậm, nền kinh tế được coi là ổn định.

Câu 2. Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Thông tin. Ở Việt Nam, cuối năm 2010, lamh phát 2 con số kéo dài 13 tháng đến tháng 10 năm 2021 khiến CPI tăng 11,75% năm 2010 và 18,3% năm 2011.

Câu hỏi: Xác định tình trạng lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2011.

A. Lạm phát vừa phải.

B. Lạm phát phi mã.

C. Siêu lạm phát.

D. Lạm phát nghiêm trọng.

Đáp án đúng là: B

Tình trạng lạm phát phi mã được xác định khi mức độ tăng của giá cả ở hai con số trở lên hằng năm (10% £ CPI < 1000%).

Câu 3. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến lạm phát?

A. Chi phí sản xuất tăng cao.

B. Tổng cầu của nền kinh tế tăng.

C. Giá cả nguyên liệu, nhân công, thuế,… giảm.

D. Lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết.

Đáp án đúng là: C

- Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát:

+ Chi phí sản xuất (nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, nhân công, thuế,…) tăng cao.

+ Tổng cầu của nền kinh tế tăng.

+ Lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết.

Đánh giá

0

0 đánh giá