Dựa vào thông tin mục II và hình 15.1 hãy trình bày đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên

394

Với giải Câu hỏi trang 70 Địa lí lớp 11 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 15: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Tây Nam Á giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 15: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Tây Nam Á

Câu hỏi trang 70 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục II và hình 15.1 hãy trình bày đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực Tây Nam Á.

Dựa vào thông tin mục II và hình 15.1 hãy trình bày đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên

Lời giải:

Đặc điểm của điều kiện, tài nguyên thiên nhiênp>

- Địa hình: Tây Nam Á có các dạng địa hình: núi, sơn nguyên và đồng bằng.

+ Địa hình núi, sơn nguyên: bao gồm: dãy Cáp-ca, dãy Hin-đu Cúc, sơn nguyên I-ran, sơn nguyên A-na-tô-li, sơn nguyên A-ráp. Giữa các dãy núi là các thung lũng.

+ Địa hình đồng bằng: bao gồm: đồng bằng Lưỡng Hà do sông Ti-grơ và Ơ-phrát bối đắp là đồng bằng lớn nhất của khu vực, các đồng bằng nhỏ ở ven vịnh Péc-xích, Địa Trung Hải,...

- Đất: ở Tây Nam Á có nhiều loại đất khác nhau, như:

+ Đất nâu đỏ Xa-van, phân bố chủ yếu ở vùng núi, sơn nguyên;

+ Đất phù sa, phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng.

+ Vùng hoang mạc, đất chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.

- Khí hậu: Tây Nam Á nằm trong đới khí hậu cận nhiệt và đới khí hậu nhiệt đới, với kiểu khí hậu lục địa là chủ yếu nên khô nóng vào mùa hè, khô lạnh vào mùa đông.

+ Khí hậu có sự phân hóa theo chiều bắc - nam: vùng phía bắc có khí hậu cận nhiệt: ven Địa Trung Hải có lượng mưa trung bình năm khoảng 500 mm, càng vào sâu trong lục địa lượng mưa càng giảm. Vùng phía nam có khí hậu nhiệt đới, chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa và giữa ngày và đêm lớn, lượng mưa trung bình dao động từ 100 - 300 mm/năm.

+ Ở các khu vực miền núi, sơn nguyên khí hậu phân hóa theo độ cao.

- Sông, hồ:

+ Mạng lưới sông ngòi thưa thớt và phần lớn bắt nguồn từ vùng núi và sơn nguyên ở phía bắc. Hai con sông lớn nhất khu vực là: Ti-grơ và Ơ-phrát; các con sông khác thường ít nước.

+ Các hồ lớn và có giá trị là: hồ Van (Thổ Nhĩ Kỳ), hồ Ga-li-lê (Ixraen), Biển Chết.

+ Nước ngầm là nguồn cung cấp nước quan trọng cho các quốc gia Tây Nam Á.

- Khoáng sản:

+ Khu vực Tây Nam Á sở hữu trên 50% trữ lượng Dầu mỏ và khoảng 40% trữ lượng khí tự nhiên của thế giới (năm 2020), tập trung ở các quốc gia vùng vịnh Pécxích.

+ Ngoài ra, Tây Nam Á còn có những tài nguyên khoáng sản khác như than đá, sắt, crôm, đồng, phốt phát,....

- Sinh vật:

+ Sinh vật của khu vực Tây Nam Á nghèo nàn: hoang mạc và bán hoang mạc là cảnh quan điển hình của khu vực này nên thực vật chủ yếu là cây bụi gai, động vật phần lớn là các loài bò sát và gặm nhấm nhỏ; khu vực ven Địa Trung Hải có rừng lá cứng.

+ Tây Nam Á có một số khu bảo tồn, vườn quốc gia nhằm bảo tồn nguồn gen và có giá trị phát triển du lịch như: Ein Adat (Ixraen), Khu bảo tồn sa mạc Đubai (Các Tiểu vương quốc Arập Thống nhất)....

- Biển:

+ Khu vực Tây Nam Á tiếp giáp nhiều biển, gồm: Địa Trung Hải, Biển Đen, Biển Đỏ, biển Aráp.

+ Tuyến đường biển từ Địa Trung Hải qua Biển Đỏ đến Ấn Độ Dương là tuyến đường thương mại trên biển quan trọng.

+ Ngoài ra, một số vùng biển có thể phát triển ngành thuỷ sản và du lịch biển.

Lý thuyết Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1. Địa hình và đất

♦ Địa hình: Khu vực Tây Nam Á có các dạng địa hình: núi, sơn nguyên và đồng bằng.

Địa hình núi, sơn nguyên:

+ Bao gồm: dãy Cáp-ca, dãy Hin-đu Cúc, sơn nguyên I-ran, sơn nguyên A-na-tô-li, sơn nguyên A-ráp. Giữa các dãy núi là các thung lũng.

+ Địa hình chia cắt, hiểm trở gây khó khăn cho giao thông, trồng trọt và cư trú.

- Địa hình đồng bằng:

+ Bao gồm: đồng bằng Lưỡng Hà do sông Ti-grơ và Ơ-phrát bối đắp là đồng bằng lớn nhất của khu vực, các đồng bằng nhỏ ở ven vịnh Péc-xích, Địa Trung Hải,...

+ Các đồng bằng tương đối bằng phẳng, thuận lợi phát triển nông nghiệp và cư trú.

- Ngoài ra, Tây Nam Á có nhiều hoang mạc lớn như Xi-ri, Nê-phút, Rúp-en Kha-li.

♦ Đất

- Vùng núi, sơn nguyên chủ yếu là đất nâu đỏ xa van có thể phát triển chăn nuôi gia súc.

- Vùng đồng bằng chủ yếu đất phù sa màu mỡ thuận lợi phát triển nông nghiệp.

- Vùng hoang mạc, đất chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc, không thuận lợi cho canh tác.

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 15: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Tây Nam Á

2. Khí hậu

♦ Đặc điểm

- Nằm trong đới khí hậu cận nhiệt và đới khí hậu nhiệt đới, với kiểu khí hậu lục địa là chủ yếu nên khô nóng vào mùa hè, khô lạnh vào mùa đông.

- Khí hậu có sự phân hóa theo chiều bắc - nam.

+ Vùng phía bắc có khí hậu cận nhiệt: ven Địa Trung Hải có lượng mưa trung bình năm khoảng 500 mm, càng vào sâu trong lục địa lượng mưa càng giảm.

+ Vùng phía nam có khí hậu nhiệt đới, chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa và giữa ngày - đêm lớn, lượng mưa trung bình dao động từ 100 - 300 mm/năm.

- Ở các khu vực miền núi, sơn nguyên khí hậu phân hóa theo độ cao.

♦ Ảnh hưởng

- Khí hậu Tây Nam Á ít thuận lợi cho cư trú và trồng trọt.

- Vùng ven biển khí hậu thuận lợi hơn cho hoạt động trồng trọt và cư trú.

3. Sông, hồ

Sông:

+ Mạng lưới sông ngòi thưa thớt và phần lớn bắt nguồn từ vùng núi và sơn nguyên ở phía bắc.

+ Hai con sông lớn Ti-grơ (dài 1900 km) và Ơ-phrát (dài 2800 km) hình thành nên đồng bằng màu mỡ thuận lợi cho canh tác nông nghiệp, đây cũng là nơi phát triển nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại.

+ Các con sông khác ít nước, thường chỉ có nước vào mùa mưa gây nên tình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.

- Hồ: các hồ lớn và có giá trị là: hồ Van (Thổ Nhĩ Kỳ), hồ Ga-li-lê (Ixraen), Biển Chết.

Nước ngầm là nguồn cung cấp nước quan trọng cho các quốc gia khu vực Tây Nam Á. Tuy nhiên nguồn nước ngầm trong khu vực thưởng nằm ở độ sâu lớn, khó khai thác.

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 15: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Tây Nam Á

4. Khoáng sản

- Khu vực Tây Nam Á sở hữu trên 50% trữ lượng Dầu mỏ và khoảng 40% trữ lượng khí tự nhiên của thế giới (năm 2020), tập trung ở các quốc gia vùng vịnh Pécxích. Dầu khí là động lực phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong khu vực; tuy nhiên, đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp kéo dài.

- Ngoài ra, Tây Nam Á còn có những tài nguyên khoáng sản khác như than đá, sắt, crôm, đồng, phốt phát,....

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 15: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Tây Nam Á

5. Sinh vật

- Sinh vật của khu vực Tây Nam Á nghèo nàn.

+ Hoang mạc và bán hoang mạc là cảnh quan điển hình của khu vực này nên thực vật chủ yếu là cây bụi gai, động vật phần lớn là các loài bò sát và gặm nhấm nhỏ.

+ Khu vực ven Địa Trung Hải có rừng lá cứng.

- Tây Nam Á có một số khu bảo tồn, vườn quốc gia nhằm bảo tồn nguồn gen và có giá trị phát triển du lịch như: Ein Adat (Ixraen), Khu bảo tồn sa mạc Đubai (Các Tiểu vương quốc Arập Thống nhất)....

6. Biển

- Tây Nam Á tiếp giáp nhiều biển, bao gồm: Địa Trung Hải, Biển Đen, Biển Đỏ, biển Aráp, là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển.

- Tuyến đường biển từ Địa Trung Hải qua Biển Đỏ đến Ấn Độ Dương là tuyến đường thương mại trên biển quan trọng. Thông qua Biển Đen và biển Caxpi, khu vực Tây Nam Á dễ dàng kết nối với các khu vực khác của châu Á và các nước châu Âu.

- Ngoài ra, một số vùng biển có thể phát triển ngành thuỷ sản và du lịch biển.

Từ khóa :
Địa lí 11
Đánh giá

0

0 đánh giá