Lời giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 5: Khí hậu Việt Nam sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa lí 8 Bài 5 từ đó học tốt môn Địa lí lớp 8.
Giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 5: Khí hậu Việt Nam
Video bài giải Địa Lí lớp 8 Bài 5: Khí hậu Việt Nam - Cánh diều
Trả lời:
- Khí hậu Việt Nam có những đặc điểm:
+ Tính chất nhiệt đới
+ Tính chất ẩm
+ Tính chất gió mùa
- Khí hậu phân hóa theo độ cao, từ bắc xuống nam và từ tây sang đông.
- Ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế:
+ Đối với sản xuất nông nghiệp: Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới; tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh và sản phẩm nông nghiệp đa dạng.
+ Đối với du lịch: Du lịch nhân văn và du lịch tự nhiên.
I. Khí hậu nhiệt đới gió mùa
Trả lời:
♦ Tính chất nhiệt đới của gió mùa Việt Nam được thể hiện qua: bức xạ mặt Trời, nhiệt độ và số giờ nắng.
- Bức xạ mặt trời:
+ Tổng bức xạ lên: 110 - 160 kcal/cm2 /năm.
+ Cán cân bức xạ: 75 kcal/cm2 /năm.
- Số giờ nắng: 1400 giờ /năm - 3000 giờ/năm.
- Nhiệt độ trung bình trên 20 ℃ (trừ những vùng núi cao) và tăng dần từ Bắc vào Nam.
Trả lời:
- Tính chất ẩm được thể hiện qua lượng mưa, cân bằng ẩm và độ ẩm không khí.
+ Nước ta có tổng lượng mưa năm rất lớn, phổ biến từ 1500 mm đến 2000 mm. Nhiều nơi do ảnh hưởng của địa hình đón gió ẩm, lượng mưa lên tới trên 3000 mm như: Bắc Quang (tỉnh Hà Giang); Nam Đông (tỉnh Thừa Thiên Huế); Trà My (tỉnh Quảng Nam),...
+ Cân bằng ẩm luôn dương.
+ Độ ẩm không khí cao, thường trên 80%.
Trả lời:
♦ Nguyên nhân:
- Do nằm trong khu vực hoạt động của gió Tín phong và gió mùa.
- Hoạt động của gió mùa lấn át gió Tín phong nên trong năm nước ta có 2 mùa gió chính: Gió mùa đông và gió mùa hạ.
♦ Gió mùa mùa đông:
- Phạm vi hoạt động: Từ vĩ tuyến 16◦B trở ra Bắc.
- Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Hướng gió: Đông Bắc.
- Biểu hiện:
+ Vào đầu mùa đông, khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống đã tạo cho miền bắc nước ta có một mùa đông lạnh ⇒ Miền Bắc có mùa đông lạnh.
+ Vào cuối mùa đông: khối khí di chuyển xuống phía nam bị suy yếu nên Tín phong hoạt động mạnh gây mưa lớn cho ven biển Trung Bộ và tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
♦ Gió mùa mùa hạ:
- Phạm vi hoạt động: từ 16◦B trở vào Nam.
- Thời gian: Từ tháng 5 đến tháng 10.
- Hướng: Tây Nam.
- Biểu hiện:
+ Vào đầu mùa hạ: Khối không khí ẩm Bắc Ấn Độ Dương đến nước ta gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi di chuyển đến vùng ven biển Trung Bộ và khu vực phía Nam Tây Bắc gây hiệu ứng phơn làm thời tiết hanh khô.
+ Vào giữa vào cuối mùa hạ: Gió mùa Tây Nam (Tín phong Bán Cầu Nam) cùng dải hội tụ nhiệt đới gây mưa lớn cho cả nước.
II. Sự phân hoá đa dạng của khí hậu
Trả lời:
♦ Sự phân hóa khí hậu từ bắc xuống nam và từ tây sang đông: Từ bắc xuống nam, khí hậu nước ta được chia làm 2 miền:
- Miền khí hậu phía bắc:
+ Ở phía bắc dãy Bạch Mã;
+ Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm trên 20℃. Mùa đông lạnh; mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Miền khí hậu phía nam:
+ Ở phía nam dãy Bạch Mã;
+ Có khí hậu cận xích đạo gió mùa, nhiệt độ trung bình năm cao trên 25℃. Lượng mưa có sự phân hóa giữa mùa mưa và mừa khô.
- Riêng khu vực ven biển miền Trung từ 11oB - 18oB mùa mưa lệch sang mùa thu đông.
♦ Sự phân hóa khí hậu từ đông sang tây
- Nguyên nhân: ảnh hưởng của địa hình và hoạt động các khối khí.
- Biểu hiện: Sự khác biệt khí hậu giữa các vùng miền và thềm lục địa: vùng đồng bằng ven biển và đồi núi.
♦ Ví dụ:
- Theo chiều bắc nam: Khí hậu miền bắc có mùa đông lạnh, miền nam nóng quanh năm.
- Theo chiều đông tây: Khu vực đông bắc do ảnh hưởng địa hình và hướng gió nên có mùa đông đến sớm và kết thúc muộn hơn khu vực tây bắc.
Trả lời:
- Theo độ cao địa hình, khí hậu phân hóa thành các đai khí hậu:
+ Đai nhiệt đới gió mùa: Từ 0 m đến 600 - 700 m ở miền Bắc và 0 m đến 900 - 1000m ở miền nam. Khí hậu thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm.
+ Đai nhiệt đới gió mùa trên núi: Ranh giới phía trên của đai nhiệt đới gió mùa đến 2600m. Khí hậu mát mẻ, mưa nhiều.
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: độ cao trên 2600m; nhiệt độ: <15℃, nhiệt độ xuống thấp và có tuyết rơi.
- Ví dụ: ở Sapa khi nhiệt độ xuống thấp, xuất hiện tuyết rơi trên đỉnh Fan-xi-păng.
III. Ảnh hưởng của khí hậu đến các hoạt động kinh tế
Trả lời:
- Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp ở nước ta được tiến hành quanh năm, có thể trồng được nhiều vụ một năm, cho năng suất cao,... tạo nên các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới có giá trị xuất khẩu.
- Tạo điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh:
+ Tính chất gió mùa cùng với sự phân hoá của khí hậu đã làm cho cơ cấu mùa vụ trong nông nghiệp cũng khác nhau giữa các vùng, địa phương.
+ Mỗi vùng có những thế mạnh riêng, tạo điều kiện để nước ta hình thành các vùng chuyên canh với nhiều loại cây trồng, vật nuôi khác nhau.
+ Ở các khu vực địa hình núi, cao nguyên có thể hình thành vùng trồng cây cận nhiệt và ôn đới.
- Sản phẩm nông nghiệp đa dạng: Do sự phân hoá khí hậu từ bắc vào nam, từ tây sang đông và theo độ cao địa hình nên nước ta có cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng, có cả các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới.
- Sản xuất nông nghiệp bấp bênh, nhiều rủi ro: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng mang đến thiên tai (lũ lụt, hạn hán,...), dịch bệnh,... gây thiệt hại lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
Trả lời:
- Ở miền Bắc: mùa đông lạnh nên hoạt động du lịch diễn ra vào mùa hạ như: Sa pa (Lào Cai), Mẫu Sơn (lạng Sơn),… nơi có khí hậu mát mẻ, mùa đông nhiệt độ giảm mạnh.
- Ở miền Nam: hoạt động du lịch biển phát triển mạnh như: Nha Trang (Khánh Hòa); TP. Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu),…
- Khó khăn: thời tiết diễn biến thất thường ảnh hưởng hoạt động du lịch trên cả nước.
Luyện tập trang 111 Địa Lí 8: Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
1. Hãy tóm tắt đặc điểm tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu Việt Nam.
2. Hãy lập sơ đồ thể hiện sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam.
Trả lời:
(*) Lựa chọn: thực hiện nhiệm vụ 1
(*) Tham khảo: sơ đồ tóm tắt tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu Việt Nam
Vận dụng trang 111 Địa Lí 8: Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1. Lựa chọn một địa điểm du lịch mà em biết, tìm kiếm thông tin và phân tích ảnh hưởng của khí hậu đối với hoạt động du lịch ở địa điểm đó.
- Nhiệm vụ 2: Địa phương em sinh sống thuộc miền khí hậu nào? Hãy tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về các đặc điểm khí hậu nơi đó.
Trả lời:
- Nhiệm vụ 1: Điểm du lịch Sa Pa
+ Thuận lợi: Khí hậu mát mẻ, mùa đông nhiệt độ xuống thấp và có tuyết rơi.
+ Khó khăn: Nhiệt độ xuống thấp nhiều sương mù: Gây cản trở giao thông đi lại và đường lên đỉnh Fan.
- Nhiệm vụ 2: Thành phố Hà Nội
+ Hà Nội thuộc miền khí hậu phía Bắc (Vùng nhiệt đới gió mùa)
+ Viết báo cáo:
Hà Nội thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng thuộc miền khí hậu phía Bắc nơi chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc vào mùa đông. Đặc trưng nổi bật là gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều vào mùa hè, lạnh và ít mưa vào mùa đông. Hà Nội được chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu và Đông. Thời gian diễn ra các mùa ở các năm ở Hà Nội luôn thay đổi (do phụ thuộc vào thời tiết năm rét sớm, có năm rét muộn, có năm nắng kéo dài nhiệt độ lên tới 40℃, có năm nhiệt độ lại thấp dưới 10℃.
Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm ở Hà Nội là 120 Kcal/cm2 . nhiệt độ trung bình năm 24,9℃, độ ẩm trung bình 80-82%. Lượng mưa trung bình 1700mm/năm.
Video bài giảng Địa Lí 8 Bài 5: Khí hậu Việt Nam - Cánh diều
Xem thêm lời giải bài tập SGK Địa lí lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 6: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu
Bài 8: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thuỷ văn Việt Nam
Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 5: Khí hậu Việt Nam
I. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Tính chất nhiệt đới của khí hậu được thể hiện qua các yếu tố chính là: bức xạ mặt trời, nhiệt độ và số giờ nắng.
- Nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn quanh năm, tổng lượng bức xạ lên tới 110 – 160 kcal/cm2/năm, cán cân bức xạ luôn dương và đạt trên 75 kcal/cm2/năm trên phạm vi cả nước.
- Số giờ nắng dao động từ 1 400 giờ năm đến 3 000 giờ năm.
- Nhiệt độ trung bình năm của cả nước đều trên 20°C và tăng dần từ bắc vào nam, trừ các vùng núi cao.
- Tính chất ẩm của khí hậu được thể hiện qua lượng mưa, cân bằng ẩm và độ ẩm không khí.
- Tổng lượng mưa năm tại Việt Nam phổ biến từ 1 500 mm đến 2 000 mm, với nhiều nơi có lượng mưa lên tới trên 3000 mm như Bắc Quang (Hà Giang), Nam Đông (Thừa Thiên Huế), Trà My (Quảng Nam)...
- Cân bằng ẩm luôn dương.
- Độ ẩm không khí cao, thường trên 80%.
- Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong khu vực hoạt động của Tín phong và gió mùa.
- Nước ta có hai mùa gió chính là gió mùa đông và gió mùa hạ.
- Gió mùa đông hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thổi theo hướng đông bắc, tạo ra mùa đông lạnh ở miền Bắc, và khi di chuyển xuống phía nam, bị suy yếu và thay thế bởi Tín phong bán cầu Bắc.
- Gió mùa hạ hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, thổi theo hướng tây nam, gây mưa cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, và khi kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới, gây mưa cho cả miền Bắc và miền Nam. Ở Bắc Bộ, gió mùa Đông Nam thổi mạnh vào mùa hạ.
Thời kì mùa hạ là thời điểm có nhiều bão và các thời tiết cực đoan khác như: tố, lốc,...
II. Sự phân hoá đa dạng của khí hậu
Khí hậu nước ta có sự phân hoá da dạng từ bắc vào nam, từ tây sang dông và phân hoá theo độ cao.
1. Sự phân hoá khí hậu từ bắc vào nam và từ tây sang đông
- Từ bắc vào nam, khí hậu nước ta được phân ra làm hai miền:
- Miền phía bắc có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Miền phía nam có khí hậu cận xích đạo gió mùa, với nhiệt độ trung bình năm trên 25°C. Mùa mưa và mùa khô tương phản sâu sắc.
- Khu vực ven biển miền Trung từ 11°B đến 18°B có mùa mưa lệch vào thu đông.
- Sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng từ tây sang đông được tạo ra bởi địa hình và hoạt động của các khối khí thịnh hành, với vùng biển, thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi.
2. Sự phân hoá khí hậu theo độ cao
- Các khu vực địa hình núi có khí hậu thay đổi theo độ cao tạo ra các đai khí hậu.
+ Đai nhiệt đới gió mùa có độ cao từ 0m đến 600-700m ở miền Bắc và 0m đến 900-1000m ở miền Nam, với khí hậu nhiệt đới ẩm.
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ ranh giới trên của đai nhiệt đới gió mùa đến khoảng 2,600m, với khí hậu mát mẻ và mưa nhiều.
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2,600m trở lên, với khí hậu ôn đới, nhiệt độ không vượt quá 15°C quanh năm, mùa đông lạnh và có thể có tuyết rơi.
III. Ảnh hưởng của khí hậu đến các hoạt động kinh tế
1. Đối với sản xuất nông nghiệp
- Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp quanh năm và trồng nhiều vụ một năm, tạo năng suất cao và sản phẩm có giá trị xuất khẩu.
- Tạo điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh: Cơ cấu mùa vụ trong nông nghiệp khác nhau giữa các vùng, tạo điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh với nhiều loại cây trồng, vật nuôi khác nhau.
- Sản phẩm nông nghiệp đa dạng: Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng do sự phân hoá khí hậu từ bắc vào nam, từ tây sang đông và theo độ cao địa hình.
- Sản xuất nông nghiệp bấp bênh, nhiều rủi ro: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng gây thiên tại, dịch bệnh,... gây thiệt hại lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
2. Đối với sự phát triển du lịch
- Hoạt động du lịch ở nước ta có thể diễn ra quanh năm, tùy theo khí hậu của từng địa phương trong từng mùa.
- Ở miền Bắc, hoạt động du lịch biển thường diễn ra vào mùa hạ, nhưng các vùng núi cao như Sa Pa và Mẫu Sơn trở thành những địa điểm du lịch hấp dẫn vào mùa đông.
- Ở miền Nam, nhiệt độ cao quanh năm cho phép tổ chức hoạt động du lịch biển trong tất cả các mùa, và các cao nguyên có khí hậu mát mẻ như Đà Lạt và Măng Đen cũng phát triển hoạt động du lịch.
- Sự phân mùa và các hiện tượng thời tiết bất thường của khí hậu nước ta có thể làm gián đoạn hoạt động du lịch ở nhiều địa phương trên cả nước.