Sách bài tập Địa Lí 8 Bài 5 (Cánh diều): Khí hậu Việt Nam

2.1 K

Với giải sách bài tập Địa Lí 8 Bài 5: Khí hậu Việt Nam sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa Lí 8 Bài 5: Khí hậu Việt Nam

Câu 1 trang 60 SBT Địa Lí 8: Việt Nam nhận được lượng nhiệt từ Mặt Trời lớn là do

A. nằm sát với chí tuyến Bắc.

B. có đường xích đạo chạy qua.

C. nằm trong vùng nội chí tuyến.

D. diện tích lãnh thổ rộng lớn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Việt Nam nhận được lượng nhiệt từ Mặt Trời lớn là do nằm trong vùng nội chí tuyến.

Câu 2 trang 60 SBT Địa Lí 8: Ý nào sau đây không phải là biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta?

A. Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ bắc vào nam.

B. Nhiệt độ trung bình năm của cả nước trên 25°C.

C. Số ngày nắng từ 1 400 - 3 000 giờ/năm.

D. Cán cân bức xạ đạt trên 75 kcal/cm2/năm.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Tính chất nhiệt đới của khí hậu được thể hiện qua các yếu tố chính là: bức xạ mặt trời, nhiệt độ và số giờ nắng.

+ Do ảnh hưởng của vị trí địa lí nên quanh năm nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn, tổng lượng bức xạ lên tới 110 - 160 kcal/cm2/năm, cán cân bức xạ luôn dương và đạt trên 75 kcal/cm2/năm trên phạm vi cả nước.

+ Số giờ nắng dao động từ 1400 giờ năm đến 3000 giờ năm.

+ Nhiệt độ trung bình năm của cả nước đều trên 20°C (trừ các vùng núi cao) và tăng dần từ bắc vào nam.

Câu 3 trang 60 SBT Địa Lí 8: Mặc dù có cùng vĩ độ với các nước ở khu vực Bắc Phi và khu vực Tây Nam Á nhưng Việt Nam lại có khí hậu nóng ẩm là do

A. địa hình chủ yếu là đồi núi.

B. có dãy Trường Sơn đón gió.

C. gần biển và có hoạt động của gió mùa.

D. địa hình nghiêng dần từ lục địa ra biển.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Mặc dù có cùng vĩ độ với các nước ở khu vực Bắc Phi và khu vực Tây Nam Á nhưng Việt Nam lại có khí hậu nóng ẩm là do gần biển và có hoạt động của gió mùa.

Câu 4 trang 60 SBT Địa Lí 8: Ý nào sau đây không phải là biểu hiện về tính chất ẩm của khí hậu nước ta?

A. Độ ẩm không khí thấp.

B. Độ ẩm không khí cao.

C. Tổng lượng mưa lớn.

D. Cân bằng ẩm luôn dương.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Tính chất ẩm được thể hiện qua lượng mưa, cân bằng ẩm và độ ẩm không khí.

Câu 5 trang 60 SBT Địa Lí 8: Nét độc đáo của khí hậu nước ta so với các nước có cùng vĩ độ là

A. nhiệt độ trung bình năm cao.

B. có mùa đông lạnh ở miền Bắc.

C. Tín phong hoạt động đan xen.

D. lượng mưa trong năm phân hoá theo mùa.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 6 trang 61 SBT Địa Lí 8: Trong một năm nước ta có hai mùa gió chính là

A. gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc.

B. mùa gió Tín phong và mùa gió tây.

C. gió mùa đông và gió mùa hạ.

D. gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Nam.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Trong một năm nước ta có hai mùa gió chính là gió mùa đông và gió mùa hạ.

Câu 7 trang 61 SBT Địa Lí 8: Gió mùa đông ở nước ta có đặc điểm nào sau đây?

A. Chỉ hoạt động ở miền Bắc.

B. Chủ yếu hoạt động ở miền Bắc.

C. Gây mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên.

D. Tạo nên mùa khô cho ven biển Trung Bộ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Gió mùa đông ở nước ta chủ yếu hoạt động ở miền Bắc.

Câu 8 trang 61 SBT Địa Lí 8: Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau vào vở để thể hiện ảnh hưởng của khí hậu tới hoạt động sản xuất nông nghiệp của nước ta.

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau vào vở để thể hiện ảnh hưởng của khí hậu

Lời giải:

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau vào vở để thể hiện ảnh hưởng của khí hậu

Câu 9 trang 61 SBT Địa Lí 8: Đọc đoạn thông tin sau:

“Thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng) nằm trên cao nguyên Lâm Viên, ở độ cao khoảng 1 500 m, nhiệt độ trung bình từ 18 °C đến 21 °C. Thời tiết Đà Lạt như có bốn mùa trong cùng một ngày, buổi sáng trời se lạnh có sương mù, đến trưa thời tiết ấm lên, về chiều nhiệt độ giảm dần, ban đêm khá lạnh. Ở đây có các đồi thông xanh mướt cùng các biệt thự cổ kính,... Nhờ thiên nhiên ưu đãi, Thành phố Đà Lạt đã nhanh chóng trở thành trung tâm du lịch nổi tiếng ở nước ta.

Phân tích ảnh hưởng của khí hậu đối với sự phát triển ngành du lịch ở thành phố Đà Lạt.

Lời giải:

- Do nằm ở nơi có địa hình cao nên thành phố Đà Lạt có thời tiết rất đặc trưng, trong một ngày thời tiết giống với thời tiết của bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Điểm độc đáo này kết hợp cùng với cảnh quan đẹp đã thu hút nhiều khách du lịch tới tham quan, nghỉ dưỡng.

Câu 10 trang 62 SBT Địa Lí 8: Quan sát hình sau:

Khí hậu nước ta được chia thành những miền nào Hãy trình bày đặc điểm

a) Khí hậu nước ta được chia thành những miền nào? Hãy trình bày đặc điểm của các miền khí hậu đó.

b) Nhân tố nào đã tạo ra sự phân hoá của các miền khí hậu ở nước ta?

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Nước ta có hai miền khí hậu, đó là miền khí hậu phía bắc và miền khí hậu phía nam.

- Miền khí hậu phía bắc:

+ Ở phía bắc dãy Bạch Mã;

+ Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm trên 20 °C.

+ Mùa đông lạnh, đầu mùa đông có thời tiết lạnh khô, cuối mùa đông có thời tiết lạnh ẩm. Mùa hạ nóng, mưa nhiều.

- Miền khí hậu phía nam:

+ Ở phía nam dãy Bạch Mã;

+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa; nhiệt độ cao quanh năm, trung bình năm trên 25 °C;

+ Sự phân mùa thể hiện ở lượng mưa với sự tương phản sâu sắc giữa mùa mưa và mùa khô.

♦ Yêu cầu b) Nhân tố tạo ra sự phân hoá của các miền khí hậu là:

- Đặc điểm địa hình, lãnh thổ kéo dài theo chiều bắc - nam. 16

- Hoạt động của gió mùa.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Địa lí lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 4: Khoáng sản Việt Nam

Bài 5: Khí hậu Việt Nam

Bài 6: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu

Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

Bài 8: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thuỷ văn Việt Nam

Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 5: Khí hậu Việt Nam

I. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

1. Tính chất nhiệt đới

- Tính chất nhiệt đới của khí hậu được thể hiện qua các yếu tố chính là: bức xạ mặt trời, nhiệt độ và số giờ nắng.

- Nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn quanh năm, tổng lượng bức xạ lên tới 110 – 160 kcal/cm2/năm, cán cân bức xạ luôn dương và đạt trên 75 kcal/cm2/năm trên phạm vi cả nước.

- Số giờ nắng dao động từ 1 400 giờ năm đến 3 000 giờ năm.

- Nhiệt độ trung bình năm của cả nước đều trên 20°C và tăng dần từ bắc vào nam, trừ các vùng núi cao.

2. Tính chất ẩm

- Tính chất ẩm của khí hậu được thể hiện qua lượng mưa, cân bằng ẩm và độ ẩm không khí.

- Tổng lượng mưa năm tại Việt Nam phổ biến từ 1 500 mm đến 2 000 mm, với nhiều nơi có lượng mưa lên tới trên 3000 mm như Bắc Quang (Hà Giang), Nam Đông (Thừa Thiên Huế), Trà My (Quảng Nam)...

- Cân bằng ẩm luôn dương.

- Độ ẩm không khí cao, thường trên 80%.

3. Tính chất gió mùa

- Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong khu vực hoạt động của Tín phong và gió mùa.

- Nước ta có hai mùa gió chính là gió mùa đông và gió mùa hạ.

- Gió mùa đông hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thổi theo hướng đông bắc, tạo ra mùa đông lạnh ở miền Bắc, và khi di chuyển xuống phía nam, bị suy yếu và thay thế bởi Tín phong bán cầu Bắc.

- Gió mùa hạ hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, thổi theo hướng tây nam, gây mưa cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, và khi kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới, gây mưa cho cả miền Bắc và miền Nam. Ở Bắc Bộ, gió mùa Đông Nam thổi mạnh vào mùa hạ.

Thời kì mùa hạ là thời điểm có nhiều bão và các thời tiết cực đoan khác như: tố, lốc,...

II. Sự phân hoá đa dạng của khí hậu

Khí hậu nước ta có sự phân hoá da dạng từ bắc vào nam, từ tây sang dông và phân hoá theo độ cao.

1. Sự phân hoá khí hậu từ bắc vào nam và từ tây sang đông

- Từ bắc vào nam, khí hậu nước ta được phân ra làm hai miền:

- Miền phía bắc có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.

- Miền phía nam có khí hậu cận xích đạo gió mùa, với nhiệt độ trung bình năm trên 25°C. Mùa mưa và mùa khô tương phản sâu sắc.

- Khu vực ven biển miền Trung từ 11°B đến 18°B có mùa mưa lệch vào thu đông.

- Sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng từ tây sang đông được tạo ra bởi địa hình và hoạt động của các khối khí thịnh hành, với vùng biển, thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi.

2. Sự phân hoá khí hậu theo độ cao

- Các khu vực địa hình núi có khí hậu thay đổi theo độ cao tạo ra các đai khí hậu.

+ Đai nhiệt đới gió mùa có độ cao từ 0m đến 600-700m ở miền Bắc và 0m đến 900-1000m ở miền Nam, với khí hậu nhiệt đới ẩm.

+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ ranh giới trên của đai nhiệt đới gió mùa đến khoảng 2,600m, với khí hậu mát mẻ và mưa nhiều.

+ Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2,600m trở lên, với khí hậu ôn đới, nhiệt độ không vượt quá 15°C quanh năm, mùa đông lạnh và có thể có tuyết rơi.

III. Ảnh hưởng của khí hậu đến các hoạt động kinh tế

1. Đối với sản xuất nông nghiệp

- Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp quanh năm và trồng nhiều vụ một năm, tạo năng suất cao và sản phẩm có giá trị xuất khẩu.

- Tạo điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh: Cơ cấu mùa vụ trong nông nghiệp khác nhau giữa các vùng, tạo điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh với nhiều loại cây trồng, vật nuôi khác nhau.

- Sản phẩm nông nghiệp đa dạng: Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng do sự phân hoá khí hậu từ bắc vào nam, từ tây sang đông và theo độ cao địa hình.

- Sản xuất nông nghiệp bấp bênh, nhiều rủi ro: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng gây thiên tại, dịch bệnh,... gây thiệt hại lớn đối với sản xuất nông nghiệp.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 5 (Cánh diều): Khí hậu Việt Nam (ảnh 1)

2. Đối với sự phát triển du lịch

- Hoạt động du lịch ở nước ta có thể diễn ra quanh năm, tùy theo khí hậu của từng địa phương trong từng mùa.

- Ở miền Bắc, hoạt động du lịch biển thường diễn ra vào mùa hạ, nhưng các vùng núi cao như Sa Pa và Mẫu Sơn trở thành những địa điểm du lịch hấp dẫn vào mùa đông.

- Ở miền Nam, nhiệt độ cao quanh năm cho phép tổ chức hoạt động du lịch biển trong tất cả các mùa, và các cao nguyên có khí hậu mát mẻ như Đà Lạt và Măng Đen cũng phát triển hoạt động du lịch.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 5 (Cánh diều): Khí hậu Việt Nam (ảnh 1)

- Sự phân mùa và các hiện tượng thời tiết bất thường của khí hậu nước ta có thể làm gián đoạn hoạt động du lịch ở nhiều địa phương trên cả nước.

Đánh giá

0

0 đánh giá