Giải SGK Địa lí 8 Bài 4 (Cánh diều): Khoáng sản Việt Nam

4.6 K

Lời giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa lí 8 Bài 4 từ đó học tốt môn Địa lí lớp 8.

Giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam

Video bài giải Địa Lí lớp 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam - Cánh diều

Mở đầu trang 101 Bài 4 Địa Lí 8: Khoáng sản được coi là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng, là tiềm lực kinh tế của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Hãy kể tên một số loại khoáng sản ở nước ta mà em biết. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam có đặc điểm chung là gì?

Trả lời:

Một số khoáng sản ở Việt Nam: than, dầu khí, sắt, aptatit, đá vôi,…

- Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản Việt Nam:

+ Tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng.

+ Khoáng sản nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ.

+ Sự hình thành khoáng sản ở nước ta gắn với sự hình thành và phát triển của tự nhiên.

I. Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản

Câu hỏi trang 101 Địa Lí 8: Đọc thông tin và quan sát hình 4.1 hãy:

- Trình bày các đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản nước ta.

Trả lời:

Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản Việt Nam:

+ Khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng. Cả nước phát hiện trên 5000 mỏ và điểm quặng với 60 loại khoáng sản khác nhau.

+ Khoáng sản nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như: Than đá, dầu mỏ, khí đốt,…

+ Sự hình thành khoáng sản ở nước ta gắn với sự hình thành và phát triển của tự nhiên.

Câu hỏi trang 101 Địa Lí 8: Đọc thông tin và quan sát hình 4.1 hãy:

- Giải thích tại sao nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng.

Trả lời:

Nguồn khoáng sản nước ta đa dạng do:

+ Kết quả của quá trình địa chất kéo dài.

+ Vị trí địa lí nước ta nằm ở nơi giao nhau giữa 2 vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.

  • II. Đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản

  • Câu hỏi trang 103 Địa Lí 8: Đọc thông tin và quan sát hình 4.1, hãy:

    - Trình bày đặc điểm phân bố khoáng sản ở Việt Nam.

    Đọc thông tin và quan sát hình 4.1, hãy Trình bày đặc điểm phân bố khoáng sản ở Việt Nam

    Trả lời:

    Đặc điểm phân bố: Khoáng sản phân bố ở hầu khắp cả nước. Tuy nhiên, một số khoáng sản có trữ lượng đáng kể tập trung ở một số khu vực như:

    + Than đá phân bố chủ yếu ở vùng Đông Bắc, nhiều nhất là ở bể than Quảng Ninh.

    + Than nâu phân bố nhiều ở đồng bằng sông Hồng.

    + Dầu mỏ, khí đốt phân bố nhiều ở thềm lục địa phía đông nam.

    + Bô-xít phân bố nhiều ở vùng Tây Nguyên.

    + A-pa-tit phân bố nhiều ở tỉnh Lào Cai.

    + Đá vôi có nhiều ở vùng núi phía bắc và vùng Bắc Trung Bộ.

  • Câu hỏi trang 103 Địa Lí 8: Đọc thông tin và quan sát hình 4.1, hãy:

    - Giải thích nguyên nhân của sự phân bố đó.

    Đọc thông tin và quan sát hình 4.1, hãy Giải thích nguyên nhân của sự phân bố đó

    Trả lời:

    Nguyên nhân: Sự phân bố khoáng sản ở nước ta có liên quan chặt chẽ với sự phân hoá phức tạp, đa dạng của các hoạt động địa chất nội sinh và ngoại sinh.

    + Các mỏ khoáng sản nội sinh thường tập trung tại các đứt gãy sâu với hoạt động uốn nếp và mac-ma diễn ra mạnh mẽ.

    + Các khoáng sản ngoại sinh thường tập trung ở vùng biển nông, thềm lục địa hoặc vùng trũng trong nội địa.

    III. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

  • Câu hỏi trang 104 Địa Lí 8: Đọc thông tin và quan sát hình 4.2, hãy trình bày vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản ở nước ta. Lấy ví dụ cụ thể để chứng minh.

    Đọc thông tin và quan sát hình 4.2, hãy trình bày vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên

    Trả lời:

    ♦ Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản ở nước ta:

    - Khoáng sản có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

    - Việc khai thác khoáng sản ở Việt Nam còn chưa hợp lí gây lãng phí, ảnh hưởng tới môi trường và sự phát triển bền vững.

    - Biên pháp:

    + Thực hiện nghiêm Luật khoáng sản của Việt Nam.

    + Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản để tránh tình trạng thất thoát.

    + Sử dụng khoáng sản tiết kiệm để đảm bảo lợi ích lâu dài của đất nước.

    + Quản lí trữ lượng và sản lượng khai thác.

    + Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến để tránh làm ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả khai thác.

    ♦ Ví dụ: Việc khai thác cát trái phép trên sông Lô:

    - Nhiều năm qua, sông Lô đoạn chảy qua địa phận tỉnh Tuyên Quang là một trong nhiều điểm nóng về tình trạng khai thác cát trái phép.

    - Tình trạng khai thác cát trái phép không chỉ gây thất thoát lớn tài nguyên của quốc gia mà còn để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng đến đời sống của cư dân, ví dụ như: gây tình trạng sụt lún, thiệt hại đến hoa mùa; gây mất an ninh trật tự trong khu vực,…

    - Trước tình trạng đó, UBND tỉnh Tuyên Quang đã có nhiều biện pháp cứng rắn nhằm xử lý quyết liệt tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép trên lòng sông Lô.

  • Luyện tập 1 trang 104 Địa Lí 8: Hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở ghi bài.

    Hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở ghi bài

    Trả lời:

    Khoáng sản

    Phân bố (thuộc tỉnh nào)

    Than đá

    Quảng Ninh, Sơn La, Hòa Bình,…

    Sắt

    Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi…

    A-pa-tit

    Lào Cai,…

    Dầu mỏ, khí tự nhiên

    Thềm lục địa phía đông nam

    Thiếc

    Tuyên Quang

Vận dụng trang 104 Địa Lí 8: Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu và giới thiệu về một loại khoáng sản ở nước ta (trữ lượng, vấn đề môi trường liên quan đến việc khai thác và sử dụng khoáng sản đó…)

- Nhiệm vụ 2. Hãy tìm hiểu về Luật khoáng sản của Việt Nam.

Trả lời:

(*) Lựa chọn: Thực hiện nhiệm vụ 1

(*) Bài tham khảo: Khai thác khoáng sản: A-pa-tit (Lào Cai)

Thông tin cơ bản về quặng a-pa-tit Lào Cai:

+ Quặng a-pa-tit là một loại quặng photphat có nguồn gốc trầm tích biển. Từ quặng photphat ban đầu, dưới sự chuyển hóa của các hợp chất hữu cơ thì hình thành nên quặng a-pa-tit-dolomit. Và loại quặng a-pa-tit dolomit thì có trữ lượng lớn và phân bổ chủ yếu ở khu vực tỉnh Lào Cai của Việt Nam. Vì thế mà hoạt động khai thác quặng a-pa-tit ở Lào Cai rất phát triển, các mỏ a-pa-tit Lào Cai có chiều dày lên đến 200m, rộng từ 1 đến 4 km và kéo dài 100 km, từ phía Đông Nam của Lào Cai đến tận khu vực phía Bắc - giáp với biên giới Trung Quốc.

+ Các mỏ a-pa-tit ở Lào Cai đều được chia thành 8 tầng theo mặt cắt địa chất, trong đó quặng a-pa-tit nằm chủ yếu ở các tầng 4, 5, 6 và 7. Mỗi tầng thì lại có hàm lượng P2O5 khác nhau, vì vậy mà quặng a-pa-tit ở Lào Cai được chia thành nhiều loại, từ loại I cho đến loại IV. Và đất đá thải trong quá trình khai thác loại quặng a-pa-tit này lại là nguyên liệu cho việc khai thác quặng a-pa-tit loại khác.

- Thực trạng khai thác a-pa-tit ở Lào Cai:

+ Quặng a-pa-tit Lào Cai là loại quặng thuộc thành hệ metan photphorit, là thành phần chủ yếu được sử dụng cho ngành công nghiệp sản xuất phân bón chứa lân ở Việt Nam. Vì vậy mà hoạt động khai thác quặng a-pa-tit đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu cho việc sản xuất phân bón.

+ Và với lợi thế dồi dào về quặng a-pa-tit nên Lào Cai đã tận dụng triệt để và thực hiện nhiều biện pháp nhằm đảm bảo hoạt động khai thác quặng a-pa-tit chuyển hướng tích cực, tăng cao giá trị đồng thời giải quyết hiệu quả vấn đề việc làm cho người dân địa phương và giúp tăng thu ngân sách nhà nước. Vì vậy mà một kết quả không bất ngờ là số lượng mỏ khai thác quặng a-pa-tit ở Lào Cai có xu hướng tăng dần theo thời gian, giúp nâng cao sản lượng khai thác và nộp ngân sách lên đến hàng chục tỷ đồng.

+ Đặc biệt hoạt động khai thác còn được thực hiện theo hướng nhằm ngăn chặn nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên và nhân đôi lợi ích thu được. Cụ thể, các công ty có hoạt động khai thác a-pa-tit ở Lào Cai đều bắt tay vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tuyển nổi quặng II và quặng IV sản phẩm thu được đạt chỉ số hàm lượng P2O5 trên 30% nhằm đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên liệu để sản xuất phân bón và hoá chất cơ bản. Có thể nói việc ứng dụng công nghệ tuyển chọn lọc từ quặng hàm lượng thấp lên mức có hàm lượng giàu là một bước tiến mới trong hoạt động khai thác quặng a-pa-tit ở Lào Cai, giúp nâng cao lợi ích kinh tế và góp phần kéo dài tuổi thọ của các mỏ quặng a-pa-tit.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công to lớn đó thì hoạt động khai thác quặng a-pa-tit ở Lào Cai vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như: hoạt động khai thác chưa thực sự tuân thủ đầy đủ theo thiết kế mỏ, chưa đảm bảo an toàn lao động, tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác còn lớn, chưa có cơ chế kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác... Những tồn tại trên không chỉ làm giảm hiệu quả của hoạt động khai thác quặng a-pa-tit mà còn gây ô nhiễm môi trường và nguy hại cho đời sống sinh hoạt của người dân.

+ Nhận thức được thực tế trên nên các cơ quan chức năng tỉnh Lào Cai tăng cường đẩy mạnh, siết chặt việc quản lý hoạt động khai thác quặng a-pa-tit. Với các biện pháp rõ ràng và được thực hiện mạnh mẽ cùng sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng nên việc khai thác quặng a-pa-tit ở Lào Cai ngày càng đi vào nề nếp và ổn định hơn. Cụ thể hoạt động khai thác a-pa-tit được thực hiện theo đúng tiến độ, tuân thủ đúng thiết kế mỏ, đồng thời đảm bảo được an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

Video bài giảng Địa Lí 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam - Cánh diều

Xem thêm lời giải bài tập SGK Địa lí lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 5: Khí hậu Việt Nam

Bài 6: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu

Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam

Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam

I. Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản

- Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú.

- Phát hiện được trên 5.000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau.

- Các loại khoáng sản năng lượng như than, dầu mỏ, khí tự nhiên; khoáng sản kim loại như sắt, đồng, bô-xit; khoáng sản phi kim loại như a-pa-tit, đá vôi, sét, cao lanh,...

- Phần lớn các mỏ khoáng sản có trữ lượng vừa và nhỏ, tuy nhiên một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao.

- Nguồn tài nguyên khoáng sản được khai thác để phục vụ cho sự phát triển kinh tế và tạo mặt hàng xuất khẩu.

- Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng là kết quả của lịch sử phát triển địa chất lâu dài, phức tạp và do vị trí địa lí nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.

II. Đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản

- Khoáng sản phân bố rộng khắp ở Việt Nam, nhưng có một số loại tập trung ở một số khu vực.

- Một số ví dụ về phân bố khoáng sản ở Việt Nam là: than đá ở Quảng Ninh, than nâu ở đồng bằng sông Hồng, dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa phía nam, bô-xit ở Tây Nguyên, a-pa-tit ở Lào Cai và đá vôi ở vùng đồi núi phía bắc và Bắc Trung Bộ.

- Sự phân bố khoáng sản ở Việt Nam liên quan đến các hoạt động địa chất nội sinh và ngoại sinh, và các khoáng sản nội sinh thường tập trung ở các đứt gãy sâu trong đất, trong khi các khoáng sản ngoại sinh thường tập trung ở các vùng biển nông, thềm lục địa hoặc vùng trũng nội địa.

III. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

- Quá trình hình thành khoáng sản đòi hỏi hàng triệu năm.

- Khoáng sản có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

- Nước ta đã tiến hành thăm dò và khai thác nhiều mỏ khoáng sản.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 3 (Cánh diều): Khoáng sản Việt Nam (ảnh 1)

- Việc khai thác và sử dụng khoáng sản chưa hợp lí, gây lãng phí và ảnh hưởng tới môi trường và sự phát triển bền vững.

- Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng.

- Để sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên khoáng sản, chúng ta cần

+  Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản của Việt Nam.

+ Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản để tránh tình trạng thất thoát.

+ Sử dụng khoáng sản tiết kiệm để đảm bảo lợi ích lâu dài của đất nước.

+ Quản lí trữ lượng và sản lượng khai thác.

+ Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến để tránh tình trạng làm ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả khai thác.

Đánh giá

0

0 đánh giá