Giải Sinh Học 9 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam

2.7 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 9 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Thành tựu chọn giống ở Việt Nam lớp 9.

Giải bài tập Sinh Học lớp 9 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam

Câu hỏi và bài tập (trang 111 SGK Sinh học lớp 9)

Câu 1 trang 111 SGK Sinh học 9: Trong chọn giống cây trồng, người ta đã sử dụng những phương pháp nào? Phương pháp nào được xem là cơ bản? Cho ví dụ minh họa kết quả của mỗi phương pháp đó.

Trả lời:

Trong chọn giống cây trồng, người ta đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

+ Lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể từ các giống hiện có

Ví dụ: Lai giống lúa DT10 có tiềm năng năng suất cao với giống lúa OM80 có hạt gạo dài trong cho cơm dẻo tạo ra giống lúa DT 17 phối hợp được ưu điểm của hai giống lúa nói trên.

Giống cà chua Đài Loan P375 được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ giống cà chua Đài Loan thích hợp cho vùng thâm canh.

+ Đột biến nhân tạo

Ví dụ: giống đậu tương DT55 được tạo ra bằng xử lí giống đột biến giống đậu tương DT 74 có thời gian sinh trưởng ngắn, chống đổ và chịu rét khá tốt, hạt to, màu vàng

+ Tạo giống đa bội thể

Ví dụ: Giống dâu tam bội (3n) được tạo ra do lai giữa thể tứ bội với giống lưỡng bội, có lá dày, xanh đậm, thịt lá nhiều sức ra rễ và tỉ lệ hom sống cao

+ Tạo giống ưu thế lai (F1)

Ví dụ: Giống ngô lai LVN20 là giống lai đơn ngắn ngày, chống đổ tốt, thích hợp cho vụ đông xuân trên đất lầy lụt, cho năng suất 6 – 8 tần /1 ha.

Trong các phương pháp tạo giống cây trồng trên thì phương pháp lai hữu tính vẫn được coi là phương pháp cơ bản vì phương pháp này dễ thực hiện trong tự nhiên và tạo ra nhiều biến dị tổ hợp - nguyên liệu cho quá trình chọn giống 

Câu 2 trang 111 SGK Sinh học 9Trong chọn giống vật nuôi, chủ yếu người ta dùng phương pháp nào? Tại sao? Cho ví dụ.

Trả lời:

Trong chọn giống vật nuôi, lai giống là phương pháp chủ yếu vì nó tạo nguồn biến dị tổ hợp cho tạo, chọn giống mới, cải tạo giống có năng suất thấp và tạo ưu thế lai.

Ví dụ:

- Tạo giống mới: Tạo ra 2 giống lợn mới: ĐB Ỉ - 81, BS Ỉ - 81 phối hợp được nhiều đặc điểm quý của lợn ỉ như đẻ mắn, phát dục sớm, đẻ nhiều con, thịt ngon, xương nhỏ với đặc điểm quý của lợn ngoại như vóc to, tăng trọng nhanh, thịt nạc nhiều.

- Cải tạo giống địa phương: Cải tạo được nhược điểm bò nội bằng cách lai bò nội với bò ngoại tạo ra đàn bò hướng thịt.

Câu 3 trang 111 SGK Sinh học 9: Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng hoặc vật nuôi ở Việt Nam là ở lĩnh vực nào?

Trả lời:

Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng ở nước ta là lĩnh vực chọn giống lúa, ngô, còn trong chọn giống vật nuôi là chọn giống ưu thế lai ở lợn và gà.

Lý thuyết Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam

I. Thành tựu chọn giống cây trồng

1. Lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể từ các giống hiện có

* Tạo biến dị tổ hợp

- Lai DT10 tiềm năng năng suất cao × OM8 có hạt gạo dài, trong, cho cơm dẻo → giống lúa DT17­ có ưu điểm của 2 giống lúa nói trên.

* Chọn lọc cá thể

- Giống cà chua P375 tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ giống cà chua Đài Loan. 

- Giống lúa CR203 tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ nguồn gen khấng rầy nâu, có khả năng kháng rầy, cho năng suất TB 45 – 50 tạ/ha.

Giải Sinh Học 9 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam  (ảnh 1)

2. Tạo giống ưu thế lai

- Giống ngô lai LVN 10 thuộc nhóm giống ngô dài ngày, được tạo ra do lai 2 dòng thuần. Có thời gian sinh trưởng ngắn và kháng sâu bệnh tốt.

- Giống ngô LVN20 đơn ngắn ngày, chống đổ tốt, thích hợp với vụ đông xuân trên chân đất lầy thụt.

Giải Sinh Học 9 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam  (ảnh 2)

3. Tạo giống đa bội thể

- P: Giống dâu Bắc Ninh (4n) × Giống lưỡng bội (2n) → Giống dâu số 12 (3n): có lá dày, màu xanh đậm, thịt lá nhiều, sức ra rễ và tỉ lệ hom cao. 

Giải Sinh Học 9 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam  (ảnh 3)

II. Thành tựu tạo giống vật nuôi

Trong tạo giống vật nuôi lai giống là phương pháp chủ yếu để tạo nguồn biến dị cho chọn giống mới, cải tạo năng suất thấp và tạo ưu thế lai.

1. Tạo giống mới

P: Lợn Ỉ - 81 × Đại bạch → F1: Đại bạch Ỉ - 81       

P: Bớcsai × Ỉ 81 → Bớcsai Ỉ 81

- Hai giống lợn F1 có đặc điểm quý của giống lợn Ỉ 81: phát dục sớm, dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con, thịt thơm ngon… Khắc phục được nhược điểm của lơn Ỉ như: thịt nhiều mỡ, chân ngắn, lưng võng, bụng sệ.

2. Cải tạo giống địa phương

- Lai con cái tốt nhất của giống địa phương × con đực tốt nhất của giống ngoại → giống địa phương có tầm vóc như giống ngoại, tỉ lệ thị nạc tăng, khả năng thích nghi tốt.

 

Ví dụ: tạo ra đàn bò sữa bằng cách cho lai con cái nội nhiều lần với con đực ngoại → giống bò sữa có chất lượng tốt.

Giải Sinh Học 9 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam  (ảnh 4)

3. Tạo giống có ưu thế lai

Trong những năm qua, các nhà chọn giống đã có những thành công nổi bật trong tạo giống lai F1: lợn, bò, gà, dê, cừu …

+ Lai bò vàng Thanh Hóa × Bò Hônsten Hà Lan  →  Bò F1 chịu được khí hậu nắng, năng suất sữa cao.

+ Lai vịt Anh đào × vịt cỏ → Vịt bạch tuyết có kích thước lớn, thích nghi cao, đẻ nhiều trứng.

4. Nuôi thích nghi các giống nhập nội

- Nhiều giống vật nuôi có tính trạng tốt được nhập nội và nuôi thích nghi với điều kiện khí hậu và chăm sóc ở Việt Nam.

5. Ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác chọn tạo giống

- Cấy chuyển phôi: Cấy phôi từ bò mẹ cao sản sang những con bò cái khác → 1 con bò mẹ có thể cho 10 – 500 con/năm → nhân giống nhanh 

- Thụ tinh nhân tạo: bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế: giúp giảm số lượng và nâng cao chất lượng đực giống.

- Công nghệ gen: giúp phát hiện sớm giới tính của phôi → phục vụ nhu cầu kinh tế.

 
Đánh giá

0

0 đánh giá