Hoàn thành bảng cấu trúc và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ theo mẫu sau

11.2 K

Với giải Câu 1 trang 47 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 7: Tế bào nhân sơ giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ

Câu 1 trang 47 Sinh học 10: Hoàn thành bảng cấu trúc và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ theo mẫu sau:

Phương pháp giải:

- Roi được cấu tạo từ bó sợi protein, có chức năng chính là cơ quan vận động của tế bào.

- Lông ngắn hơn nhưng có số lượng nhiều hơn roi. Lông là bộ phận giúp các tế bào vi khuẩn bám dính, tiếp hợp với nhau hoặc bám vào bề mặt tế bào của sinh vật khác.

- Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo bởi peptidoglycan.có tác dụng giữ ổn định hình dạng và bảo vệ tế bào. Dựa vào cấu tạo của thành tế bào,vi khuẩn được chia làm 2 nhóm: vi khuẩn Gram dương (Gr+), có thành dày bắt màu tím khi nhuộm Gram và vi khuẩn Gram âm (Gr-), có thành mỏng bắt màu đỏ khi nhuộm Gram.

- Màng sinh chất, được cấu tạo bởi hai thành phần chủ yếu là lớp kép phospholipid và protein. Ngoài chức năng trao đổi chất có chọn lọc thì màng tế bào còn là nơi diễn ra các quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng của tế bào.

- Tế bào chất có thành phần chính là bào tương, bào tương có thành phần chủ yếu là nước, các hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau và các hạt dự trữ (đường, lipid) và nhiều ribosome. Tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng hoá sinh, đảm bảo duy trì các hoạt động sống của tế bào.

- Vùng nhân của tế bào vi khuẩn không có màng bao bọc và hầu hết chỉ chứa một phân tử DNA dạng vòng, mạch kép. Phân tử DNA này mang thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vi khuẩn.

- Ngoài DNA ở vùng nhân, một số tế bào vi khuẩn còn có thêm các phân tử DNA nhỏ, dạng vòng, mạch kép khác được gọi là các plasmid. Trên các plasmid thường chứa nhiều gene kháng thuốc kháng sinh.

Trả lời:

Bài tập vận dụng:

Câu 1:Ở tế bào vi khuẩn, vai trò của lông là

A. giúp vi khuẩn tăng khả năng di chuyển.

B. giúp vi khuẩn tăng khả năng bám dính.

C. giúp vi khuẩn tăng khả năng tiết độc tố.

D. giúp vi khuẩn tăng khả năng dự trữ chất dinh dưỡng.

Đáp án đúng là: B

Ở tế bào vi khuẩn, vai trò của lông là giúp vi khuẩn tăng khả năng bám dính, có thể là bám dính và tiếp hợp với nhau hoặc bám vào bề mặt tế bào của sinh vật khác.

Câu 2:Cho các đặc điểm sau:

(1) Có kích thước nhỏ.

(2) Sống kí sinh và gây bệnh.

(3) Chưa có nhân chính thức.

(4) Cơ thể chỉ có một tế bào.

(5) Sinh sản rất nhanh.

Những đặc điểmcó ở tất cả các loại vi khuẩnlà

A. (1), (2), (3), (4).

B. (1), (2), (4), (5).

C. (2), (3), (4), (5).

D. (1), (3), (4), (5).

Đáp án đúng là: D

- Vi khuẩn là những sinh vật nhân sơ → Đặc điểm chung ở tất cả các loại vi khuẩn là: (1), (3), (4), (5).

- (2) Sai. Không phải tất cả các vi khuẩn đều sống kí sinh và gây bệnh, có những chủng vi khuẩn sống tự do và có ích cho con người.

Câu 3:Nếu loại bỏ thành tế bào của các loại vi khuẩn có hình dạng khác nhau, sau đó cho các tế bào này vào trong các dung dịch có nồng độ các chất tan bằng nồng độ các chất tan có trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình cầu. Từ thí nghiệm này ta có thể rút ra nhận xét gì về vai trò của thành tế bào?

A. Thành tế bào có vai trò bảo vệ tế bào.

B. Thành tế bào có vai trò quy định hình dạng của tế bào.

C. Thành tế bào có vai trò chống lại áp lực của nước đi vào tế bào.

D. Thành tế bào có vai trò ngăn chặn sự xâm nhập của các chất độc.

Đáp án đúng là: B

Khi bị loại bỏ thành, các tế bào vi khuẩn trong thí nghiệm bị mất đi hình dạng đặc trưng → Thí nghiệm trên đề cập đến vai trò quy định hình dạng tế bào của thành tế bào.

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 44 Sinh học 10: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có thể phân bố hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Số lượng sinh vật nhân sơ có trên cơ thể người gấp hàng chục lần số lượng tế bào của cơ thể người. Tại sao các sinh vật nhân sơ lại có các đặc điểm thích nghi kì lạ đến như vậy?...

Câu hỏi 1 trang 45 Sinh học 10: Nêu các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. Vì sao loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ?...

Câu hỏi 2 trang 45 Sinh học 10: Loại vi khuẩn A có kích thước trung bình là 1 µm, loại vi khuẩn B có kích thước trung bình là 5 µm. Theo lí thuyết, loại nào sẽ có tốc độ sinh sản nhanh hơn? Giải thích....

Câu hỏi 1 trang 46 Sinh học 10: Phân biệt lông và roi ở tế bào vi khuẩn....

Câu hỏi 2 trang 46 Sinh học 10: Nêu cấu tạo và chức năng của thành tế bào và màng tế bào ở tế bào nhân sơ....

Câu hỏi 1 trang 46 Sinh học 10: Tế bào chất và vùng nhân của tế bào nhân sơ có cấu trúc và chức năng như thế nào?...

Câu hỏi 2 trang 46 Sinh học 10: Tại sao lại gọi là vùng nhân mà không phải là nhân tế bào?...

Câu hỏi 3 trang 46 Sinh học 10Phân biệt DNA vùng nhân và plasmid....

Câu 2 trang 47 Sinh học 10: Đặc điểm cấu trúc nào của tế bào vi khuẩn được ứng dụng trong kĩ thuật di truyền để biến nạp gene mong muốn từ tế bào này sang tế bào khác?...

Câu 3 trang 47 Sinh học 10: Dựa vào thành phần nào người ta có thể phân biệt được 2 nhóm vi khuẩn Gr-, Gr+? Điều này có ý nghĩa gì đối với y học?...

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học

Bài 7: Tế bào nhân sơ

Bài 8: Tế bào nhân thực

Bài 9: Thực hành quan sát tế bào

Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào

Đánh giá

0

0 đánh giá