Loại vi khuẩn A có kích thước trung bình là 1 µm, loại vi khuẩn B có kích thước trung bình là 5 µm

5.1 K

Với giải Câu hỏi 2 trang 45 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 7: Tế bào nhân sơ giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ

Câu hỏi 2 trang 45 Sinh học 10: Loại vi khuẩn A có kích thước trung bình là 1 µm, loại vi khuẩn B có kích thước trung bình là 5 µm. Theo lí thuyết, loại nào sẽ có tốc độ sinh sản nhanh hơn? Giải thích.

Phương pháp giải:

- Tế bào nhân sơ là các tế bào có kích thước rất nhỏ, cấu tạo tế bào con đơn giản nhưng rất đa dạng về hình dạng, tốc độ sinh trưởng và sinh sản nhanh.

- Dựa vào tỉ lệ S/V (diện tích tế bào/thể tích tế bào) để xét tốc độ sinh trưởng của các vi sinh vật.

Trả lời: 

Vì tỉ lệ S/V của vi khuẩn A lớn hơn so với vi khuẩn B nên tốc độ sinh sản của vi khuẩn A nhanh hơn tốc độ sinh sản của vi khuẩn B.

Lý thuyết Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ

- Có kích thước nhỏ (1 µm đến 5 µm), thường chỉ quan sát được dưới kính hiển vi.

- Có khả năng trao đổi chất với môi trường nhanh chóng, khả năng sinh trưởng và sinh sản cũng nhanh.

Lý thuyết Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 7: Tế bào nhân sơ

Kích thước của một số loại tế bào và cấp độ dưới tế bào

- Chưa có nhân hoàn chỉnh, chưa có màng nhân ngăn cách giữa chất nhân và tế bào chất.

- Chưa có hệ thống nội màng, chưa có các bào quan có màng bao bọc và bộ khung xương tế bào.

- Tế bào nhân sơ có cấu trúc đơn giản, có nhiều hình dạng khác nhau, phổ biến nhất là hình cầu, hình que và hình xoắn.

Lý thuyết Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 7: Tế bào nhân sơLý thuyết Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 7: Tế bào nhân sơLý thuyết Sinh 10 Kết nối tri thức Bài 7: Tế bào nhân sơ

Một số hình dạng của tế bào nhân sơ

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 44 Sinh học 10: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có thể phân bố hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Số lượng sinh vật nhân sơ có trên cơ thể người gấp hàng chục lần số lượng tế bào của cơ thể người. Tại sao các sinh vật nhân sơ lại có các đặc điểm thích nghi kì lạ đến như vậy?...

Câu hỏi 1 trang 45 Sinh học 10: Nêu các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. Vì sao loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ?...

Câu hỏi 1 trang 46 Sinh học 10: Phân biệt lông và roi ở tế bào vi khuẩn....

Câu hỏi 2 trang 46 Sinh học 10: Nêu cấu tạo và chức năng của thành tế bào và màng tế bào ở tế bào nhân sơ....

Câu hỏi 1 trang 46 Sinh học 10: Tế bào chất và vùng nhân của tế bào nhân sơ có cấu trúc và chức năng như thế nào?...

Câu hỏi 2 trang 46 Sinh học 10: Tại sao lại gọi là vùng nhân mà không phải là nhân tế bào?...

Câu hỏi 3 trang 46 Sinh học 10Phân biệt DNA vùng nhân và plasmid....

Câu 1 trang 47 Sinh học 10: Hoàn thành bảng cấu trúc và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ theo mẫu sau:...

Câu 2 trang 47 Sinh học 10: Đặc điểm cấu trúc nào của tế bào vi khuẩn được ứng dụng trong kĩ thuật di truyền để biến nạp gene mong muốn từ tế bào này sang tế bào khác?...

Câu 3 trang 47 Sinh học 10: Dựa vào thành phần nào người ta có thể phân biệt được 2 nhóm vi khuẩn Gr-, Gr+? Điều này có ý nghĩa gì đối với y học?...

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học

Bài 7: Tế bào nhân sơ

Bài 8: Tế bào nhân thực

Bài 9: Thực hành quan sát tế bào

Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào

Đánh giá

0

0 đánh giá