Giáo án Địa lí 10 Bài 5 (Kết nối tri thức 2024): Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất sách Kết nối tri thức theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Địa lí 10. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Chỉ 300k mua trọn bộ Giáo án Địa lí 10 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 20k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Ngày soạn: ………

Ngày kí: …………..

Bài 5. HỆ QUẢ ĐỊA LÍ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT (3 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức, kĩ năng

- Phân tích được hệ quả của các chuyển dộng chính của Trái Đất: chuyển động tự quay (sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất); chuyển động quanh Mặt Trời (các mùa trong năm, ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ).

- Liên hệ được thực tế địa phương về các mùa trong năm và chênh lệch thời gian ngày đêm.

- Sử dụng hình vẽ, bản đồ để phân tích được hệ quả các chuyển động của Trái Đất

2. Về năng lực

- Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực đặc thù:

+ Năng lực nhận thức khoa học địa lí: nhận thức thế giới theo quan điểm không gian, giải thích hiện tượng và quá trình địa lí.

+ Năng lực tìm hiểu địa lí: sử dụng các công cụ địa lí học (sơ đồ, mô hình, tranh ảnh,..), khai thác internet phục vụ môn học.

+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: vận dụng được các liến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết một số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh và ứng xử phù hợp với môi trường sống

3. Về phẩm chất

- Chăm chỉ, trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học.

- Hình thành thế giới quan khoa học khách quan, tình yêu thiên nhiên.

- Bồi dưỡng lòng say mê tìm hiểu khoa học, trách nhiệm và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

- Tôn trọng các quy luật tự nhiên.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

2. Học liệu: 

- SGK, tranh ảnh, hình vẽ và sơ đồ, video về: Trái Đất, các chuyển động của Trái Đất.

- Quả Địa cầu.

- Mô hình Mặt Trời và hệ quả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới

- Phân bổ nội dung tiết học:

+ Tiết 1: Mở đầu, làm rõ chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.

+ Tiết 2: Chuyển động quay quanh Mặt Trời của Trái Đất.

+Tiết 3: Luyện tập, làm các bài tập vận dụng để giải thích các hệ quả chuyển động của Trái Đất

3.1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu

- Tạo kết nối giữa kiến thức, kinh nghiệm của HS đối với kiến thức địa lí lớp 6 về chuyển động và hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất với bài học.

- Tạo hứng thú, kích thích tò mò của HS.

b. Nội dung

Trong hệ Mặt Trời, Trái Đất không ngừng vận động, trong đó có chuyển động quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời. Các chuyển động này tạo ra những hệ quả địa lí quan trọng đối với thiên nhiên và cuộc sống con người. 

c. Sản phẩm

HS nêu những hiểu biết của mình về chuyển động và các hệ quả chuyển động của Trái Đất.

d. Tổ chức thực hiện

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:GV tổ chức trò chơi, chia 4 tổ thành 4 đội, GV điều khiển, lớp trưởng làm thư kí; mỗi nhóm sử dụng 1 bảng phụ để viết đáp án. Trò chơi “Ô chữ kì diệu”

+ Màn hình xuất hiện 8 ô chữ, GV lần lượt đọc từng câu hỏi tương ứng với thứ tự ô chữ. Các nhóm cùng trả lời; mỗi câu hỏi ngoài đáp án đúng sai còn tính thời gian. Kết thúc 8 câu hỏi nhóm nào trả lời đúng nhiều nhất và nhanh nhất thì giành chiến thắng.

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:Các nhóm tiến hành trò chơi

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ CH1: Hệ Mặt Trời có mấy hành tinh? → 8 hành tinh.

+ CH2:Trái Đất là hành tinh thứ mấy nếu tính từ Mặt Trời ra? → thứ 3

+ CH3:Trong 8 hành tinh của hệ Mặt trời, hành tinh nào có sự sống? → Trái Đất.

+ CH4: Trong hệ Mặt Trời, Trái Đất tham gia mấy chuyển động chính? → 2.

+ CH5:Các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời đứng yên hay chuyển động? → Chuyển động.

+ CH6:Vệ tinh của Trái Đất trong hệ Mặt Trời là gì? Mặt Trăng.

+ CH7:Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và Nam của Trái Đất gọi là gì? → Kinh tuyến.

+ CH8:Các đường vuông góc với kinh tuyến của Trái Đất gọi là gì? → Vĩ tuyến.

- Bước 4: Kết luận, nhận định:Sau khi 8 câu hỏi kết thúc, GV tổng kết trò chơi, trao thưởng cho đội thắng; đồng thời lúc này GV chiếu hình ảnh hệ Mặt Trời và các hành tinh của nó, dẫn dắt HS vào bài học.

3.2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 2.1. Tìm hiểu hệ quả địa lí của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.

a. Mục tiêu

Phân tích được hệ quả địa lí của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất (sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất)

b. Nội dung

HS làm việc nhóm, GV sử dụng kĩ thuật “ Khăn trải bàn” để HS thảo luận, trả lời các câu hỏi trong SGK.

c. Sản phẩm

- Đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất: chiều tự quay từ tây sang đông (ngược chiều kim đồng hồ); trục Trái Đất nghiêng một góc khoảng 66º33’ với mặt phẳng quỹ đạo; chu kì tự quay là 24 giờ - làm tròn (một ngày đêm), vận tốc tự quay lớn nhất ở Xích đạo và nhỏ nhất ở hai cực,…

- Sự luân phiên ngày đêm:

+ Trái Đất có sự luân phiên ngày đêm vì Trái Đất có dạng khối cầu, nên luôn được Mặt Trời chiếu sáng một nửa (ban ngày) còn một nửa chưa được chiếu sáng (ban đêm). Do Trái Đất tự quay quanh trục nên mọi nơi trên bề mặt Trái Đất lần lượt được Mặt trời chiếu sáng rồi lại chìm vào bóng tối gây ra hiện tượng ngày đêm luân phiên. Sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất làm cho nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất không quá nóng cũng như không quá lạnh, sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm không quá lớn,..

+ Nếu Trái Đất chỉ chuyển động quanh Mặt Trời mà không tự quay quanh trục thì trên Trái Đất vẫn có ngày và đêm nhưng một năm chỉ có một ngày và một đêm. Nửa Trái Đất được Mặt Trời chiếu sáng là ban ngày sẽ có nhiệt độ rất cao, nửa Trái Đất là ban đêm thì nhiệt độ rất thấp. Ranh giới giữa ban ngày và ban đêm có sự chênh lệch khí áp rất lớn, nửa ban ngày có áp thấp cực sâu, nửa ban đêm có áp cao cực lớn, từ đó sinh ra các luồng gió cực mạnh từ nửa ban đêm sang nửa ban ngày. Với điều kiện ánh sáng, nhiệt độ và áp suất như thế sẽ không tồn tại sự sống trên Trái Đất.

- Giờ trên Trái Đất

+ Vì Trái Đất có dạng khối cầu, lại không ngừng tự quay quanh trục nên tia sáng Mặt trời không thể cùng lúc chiếu sáng khắp mọi nơi. Nơi được Mặt Trời chiếu sáng trước sẽ có giờ sớm hơn.

/ Giờ địa phương: giờ của các kinh tuyến khác nhau tại cùng một thời điểm.

/ Giờ múi: chia TĐ thành 24 múi, giờ múi là giờ của kinh tuyến đi qua giữa múi. Việt Nam thuộc múi giờ số 7.

................................................

................................................

................................................

Tài liệu có 7 trang, trên đây trình bày tóm tắt 3 trang của Giáo án Địa lí 10 Kết nối tri thức Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất.

Xem thêm các bài giáo án Địa lí 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giáo án Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất

Giáo án Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất

Giáo án Bài 6: Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng

Giáo án Bài 7: Nội lực và ngoại lực

Giáo án Bài 8: Thực hành: Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa

Để mua Giáo án Địa lí 10 Kết nối tri thức năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ https://tailieugiaovien.com.vn/

Đánh giá

0

0 đánh giá