Với giải Bài 8.13 trang 22 SBT KHTN lớp 6 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 8: Sự đa dạng và các thể cơ bản của chất tính chất của chất giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KHTN 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 8: Sự đa dạng và các thể cơ bản của chất tính chất của chất
Bài 8.13 trang 22 sách bài tập KHTN 6: Đường saccharose (sucrose) là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho con người. Đường saccharose là chất rắn, màu trắng, tan nhiều trong nước, đặc biệt là trong nước nóng, nóng chảy ở 185oC. Khi đun nóng, đường saccharose bị phân hủy thành carbon và nước.
Người ta có thể sản xuất đường saccharose từ cây mía, cây củ cải đường hoặc cây thốt nốt. Nếu sản xuất từ cây mía, khi mía đến ngày thu hoạch, người ta thu hoạch mía rồi đưa về nhà máy ép lấy nước mía, sau đó cô cạn để làm bay hơi nước sẽ thu được đường có màu nâu đỏ. Tiếp theo, người ta tẩy trắng đường bằng khí sulfur dioxide để thu được đường trắng.
a) Em hãy chỉ tên vật thể tự nhiên, tên chất ở những từ in đậm trong đoạn văn trên.
b) Nêu các tính chất vật lí, tính chất hóa học của đường saccharose.
c) Nếu tẩy trắng đường bằng khí sulfur dioxide thì sẽ không tốt cho môi trường. Do đó, công nghệ hiện đại đã tẩy trắng đường bằng biện pháp khác. Em hãy tìm hiểu xem biện pháp đó là biện pháp nào.
Lời giải:
a) Tên chất: saccharose; nước; sulfur dioxide
Tên vật thể: con người, cây mía, cây thốt nốt, củ cải đường.
b) Tính chất vật lý của đường saccharose: chất rắn, màu trắng, tan nhiều trong nước, đặc biệt là trong nước nóng, nóng chảy ở 185oC
Tính chất hóa học của đường saccharose: Khi đun nóng, đường saccharose bị phân hủy thành carbon và nước.
c) Nếu tẩy trắng đường bằng khí sulfur dioxide thì sẽ không tốt cho môi trường.
Do đó ngày nay, công nghệ hiện đại thường dùng than hoạt tính để tẩy trắng đường vừa đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người, vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Xem thêm lời giải bài tập KHTN lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 8.1 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Đặc điểm cơ bản để phân biệt vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo là...
Bài 8.2 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Đặc điểm cơ bản để phân biệt vật thể vô sinh và vật thể hữu sinh là....
Bài 8.3 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Em hãy kể tên 4 chất ở thể rắn, 4 chất ở thể lỏng, 4 chất ở thể khí (ở điều kiện thường) mà em biết.....
Bài 8.4 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Em hãy mô tả hai quá trình chuyển đổi từ thể rắn sang thể lỏng và ngược lại mà em hay gặp trong đời sống.....
Bài 8.5 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Bạn An lấy một viên đá lạnh nhỏ trong tủ lạnh rồi bỏ lên chiếc đĩa. Khoảng một giờ sau, bạn An không thấy viên đá lạnh đâu nữa mà thấy nước trải đều trên mặt đĩa. Bạn An để luôn vậy và ra làm rau cùng mẹ. Đến trưa, bạn lấy chiếc đĩa ra để rửa thì không còn thấy nước.....
Bài 8.6 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Hãy giải thích vì sao 1ml nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm thể tích khoảng 1300ml (ở điều kiện thường).....
Bài 8.7 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Tất cả các trường hợp nào sau đây đều là chất?...
Bài 8.8 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Tính chất nào sau đây là tính chất hóa học của khí carbon dioxide?....
Bài 8.9 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Quá trình nào sau đây thể hiện tính chất hóa học?....
Bài 8.10 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Hãy chọn cặp tính chất - ứng dụng phù hợp với các chất đã cho trong bảng dưới đây?....
Bài 8.11 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Các chất dưới đây tồn tại ở thể nào trong điều kiện thường? Hãy liệt kê một số tính chất vật lý của các chất đó....
Bài 8.12 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Theo hướng dẫn của giáo viên, bạn Hùng đã tiến hành làm thí nghiệm: Lấy một lượng nhỏ vôi tôi (calcium hydroxide) bằng cỡ hạt ngô cho vào cốc thủy tinh, cho tiếp vào cốc khoảng 50ml nước cất và khuấy đều. Sau đó rót toàn bộ dung dịch trong cốc vào phễu lọc đã đặt trên bình tam giác. Khoảng 15 phút sau, bạn Hùng thu được dung dịch trong suốt trong bình tam giác và còn một lượng vôi tôi trên phễu lọc.....
Bài 8.13 trang 22 sách bài tập KHTN 6: Đường saccharose (sucrose) là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho con người. Đường saccharose là chất rắn, màu trắng, tan nhiều trong nước, đặc biệt là trong nước nóng, nóng chảy ở 185oC. Khi đun nóng, đường saccharose bị phân hủy thành carbon và nước.....
Bài 8.14 trang 22 sách bài tập KHTN 6: Hình dưới đây được chụp tại một con đường ở Ấn Độ vào mùa hè với nhiệt độ ngoài trời có lúc lên trên 50oC.....
Bài 8.15 trang 23 sách bài tập KHTN 6: Hãy gọi tên vật thể, tên chất trong các hình ảnh dưới đây:....
Bài 8.16 trang 23 sách bài tập KHTN 6: Giấm ăn (chứa acetic acid) có những tính chất sau: là chất lỏng, không màu, vị chua, hòa tan được một số chất khác, làm giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ; khi cho giấm vào bột vỏ trứng thì có hiện tượng sủi bọt khí.....
Bài 8.17 trang 23 sách bài tập KHTN 6: Cho biết nhiệt độ nóng chảy của parafin (sáp nến) là 37oC, của sulfur (lưu huỳnh) là 113oC. Nếu trong phòng thí nghiệm không có nhiệt kế, chỉ có đèn cồn, nước và cốc thủy tinh, em hãy trình bày cách tiến hành thí nghiệm để chứng tỏ parafin có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn lưu huỳnh....
Bài 8.18 trang 23 sách bài tập KHTN 6: Hãy giải thích tại sao nhiệt độ cơ thể càng cao thì cột thủy ngân trong nhiệt kế càng tăng lên.....
Bài 8.19 trang 24 sách bài tập KHTN 6: Ghi đúng (Đ), sai (S) vào cột trống:...
Bài 8.20 trang 24 sách bài tập KHTN 6: Các quá trình thực tế dưới đây tương ứng với khái niệm nào trong số các khái niệm sau: Sự ngưng tụ; Sự đông đặc; Sự bay hơi; Sự nóng chảy; Sự sôi.....
Bài 8.21 trang 24 sách bài tập KHTN 6: Khi ta đốt cháy một tờ giấy (cellulose), tờ giấy cháy sinh ra khí carbon dioxide và hơi nước. Trường hợp này có được xem là chất chuyển từ thể rắn sang thể khí không? Giải thích....
Bài 8.22 trang 24 sách bài tập KHTN 6: Bạn Đức tiến hành thí nghiệm: Lấy một vỏ hộp sữa (bằng bìa carton) rồi cho nước vào tới gần đáy hộp. Sau đó, bạn đun hộp đó trên bếp lửa, hộp carton không cháy mà nước lại sôi....