Với Giải sinh học lớp 10 trang 86 Cánh diều tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải Sinh học 10 trang 86 Cánh diều
Mở dầu trang 86 Sinh hoc 10: Bằng cơ chế nào mà bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) của loại sinh sản hữu tỉnh được duy trì nguyên vẹn tử thế hệ này sang thế hệ khác?
Hướng dẫn giải:
Nhờ giảm phân và thụ tinh nên bộ NST lưỡng bội của loài sinh sản hữu tính duy trì ổn định qua các thế hệ nên bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) của loại sinh sản hữu tỉnh được duy trì nguyên vẹn qua các thế hệ.
Trả lời:
Do sự phối hợp các quá trình giảm phân và thụ tinh đã duy trì bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ: Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội (n). Sự thụ tinh giữa giao tử đục và giao tử cái giúp phục hồi bộ NST lưỡng bội (2n) đặc trưng cho loài.
Câu hỏi 1 trang 86 Sinh hoc 10: Giảm phân là gì?
Hướng dẫn giải:
Giảm phân là quá trình phân bào giảm nhiễm trong quá trình hình thành giao tử.
Trả lời:
Giảm phân là quá trình phân bào chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục chín (tế bào sinh tinh và sinh trứng) tạo ra các giao tử (tinh trùng hoặc trứng) mang một nửa bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ ban đầu.
Câu hỏi 2 trang 86 Sinh hoc 10: Quan sát hình 14.1 và trả lời các câu hỏi:
a) Để tạo ra 4 tế bào con, cần mấy lần phân chia tử một tế bào ban đầu?
b) Hãy so sánh bộ nhiễm sắc thể ban dấu và bỏ nhiễm sắc thể của các tế bào là sản phẩm của các lần phân chia đó.
Hướng dẫn giải:
Trong giảm phân, tế bào sinh dục ở thời kỳ chín có bộ NST lưỡng bội (2n) trải qua hai lần phân bào liên tiếp, nhưng NST chỉ nhân đôi trong 1 lần phân bào nên sinh ra giao tử có bộ NST đơn bội (n)
Trả lời:
a) Để tạo ra 4 tế bào con, cần hai lần phân chia từ một tế bào ban đầu (giảm phân I và giảm phân II)
b) Bộ NST ban đầu (tế bào mẹ) là 2n. Ở giảm phân I bộ nhiễm sắc thể của tế
bào là 2n, giống tế bào mẹ. Ở giảm phân II bộ nhiễm sắc thể của tế bào là n, bằng ½ tế bào mẹ.
Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác: