Giải Sinh học 10 trang 89 Cánh diều

1.1 K

Với Giải sinh học lớp 10 trang 89 Cánh diều tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 89 Cánh diều

Luyện tập 2 trang 89 Sinh hoc 10: Nhận xét về sự biến đổi của giao tử đực và giao tử cái so với sản phẩm của giảm phân. Ý nghĩa của quá trình nguyên phân và giảm phân ở các tế bào của cơ quan sinh sản đối với sự phát sinh giao tử là gì?

Hướng dẫn giải:

- Sau giảm phân, từ một tinh nguyên bào bậc 1 tạo ra 4 tinh trùng, còn từ noãn bào bậc 1 tạo thành 3 thể cực và 1 tế bào trứng.

- Nguyên phân tạo ra tế bào mới từ tế bào ban đầu, làm tăng số lượng tế bào qua phân bào và thay thế các tế bào chết. Giảm phân tạo nên các giao tử cho quá trình sinh sản hữu tính.

Trả lời: 

- Sự biến đổi của giao tử đực tạo thành 4 tinh trùng để tham gia vào thụ tinh, bằng với số lượng sản phẩm của giảm phân. Sự biến đổi của giao tử cái tạo thành 1 trứng tham gia vào thụ tinh và 3 thể cực không tham gia vào thụ tinh, bằng ¼ so với sản phẩm của giảm phân.

- Đối với các tế bào ở cơ quan sinh sản, nguyên phân giúp tạo ra số lượng lớn giao tử để tăng hiệu suất thụ tinh, còn giảm phân giúp tăng số lượng biến dị tổ hợp và đảm bảo sự ổn định bộ NST qua các thế hệ.

Câu hỏi 8 trang 89 Sinh hoc 10: Quan sát hình 14.5 và cho biết sự thụ tinh là gì. Hợp tử có bộ nhiễm sắc thể như thế nào so với các giao tử và tế bào sinh dưỡng của cơ thể bố mẹ?

Hướng dẫn giải:

Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, từ đó tạo ra hợp tử phát triển thành phôi, phôi phát triển và biệt hóa thành cơ thể sinh vật lưỡng bội.

Trả lời: 

Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa giao tử đực (n) và giao tử cái (n) để tạo ra cơ thể mới có bộ NST lưỡng bội (2n). Hợp tử có bộ NST 2n giống với tế bào sinh dưỡng nhưng gấp đôi so với giao tử (mang n NST).

Câu hỏi 9 trang 89 Sinh hoc 10: Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các nhiễm sắc thể trong mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.

Sinh học 10 Bài 14: Giảm phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 9)

Hướng dẫn giải:

Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, từ đó tạo ra hợp tử phát triển thành phôi, phôi phát triển và biệt hóa thành cơ thể sinh vật lưỡng bội.

Trả lời: 

Trong từng cặp tương đồng trong tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội có 1 NST có nguồn gốc từ bố và 1 NST có nguồn gốc từ mẹ vì thụ tinh kết hợp 2 bộ NST đơn bội trong giao tử đực và cái, tạo thành các cặp NST tương đồng.

Luyện tập 3 trang 89 Sinh hoc 10: Cho biết vì sao bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trưng của loài được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể ở sinh vật sinh sản hữu tính. 

Hướng dẫn giải:

Các loài thông qua quá trình giảm phân và thụ tinh để sinh sản ra các thế hệ mới, đồng thời duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trưng của loài.

Trả lời: 

Sinh vật thông qua quá trình giảm phân để tạo ra các giao tử mang bộ NST đơn bội (n) và sự thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái để tạo ra cơ thể mới mang bộ NST lưỡng bội (2n). Do đó bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trưng của loài được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể ở sinh vật sinh sản hữu tính.

Luyện tập 4 trang 89 Sinh hoc 10: Nếu một cá thể sinh vật sinh sản hữu tính có bộ nhiễm sắc thể 2n = 4 được kí hiệu là AaBb thì có thể tạo ra mấy loại giao tử khác nhau về kí hiệu bộ nhiễm sắc thể? Sự thụ tinh có thể nhiều tạo ra bao khả năng tổ hợp (kí hiệu khác nhau) của bộ nhiễm sắc thể ở thế hệ con?

Hướng dẫn giải:

Các loài thông qua quá trình giảm phân và thụ tinh để sinh sản ra các thế hệ mới, đồng thời duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trưng của loài.

Trả lời: 

Loài 2n = 4 (AaBb) có tối đa 4 loại giao tử: AB, Ab, aB, ab. Sự thụ tinh có thể tạo ra 9 khả năng tổ hợp (AABB, AABb, AAbb, AaBB, aaBB, AaBb, aabb, aaBb, Aabb loại tổ hợp của bộ NST ở thế hệ con.

In a dihybrid cross, AaBb x AaBb, what fraction of the offspring will be  homozygous for both recessive traits? | Socratic
Tìm hiểu thêm trang 89 Sinh hoc 10: Ngựa có bộ nhiễm sắc 2n = 64 và lừa có bộ nhiễm sắc thể 2n = 62. Con lai giữa ngựa cái và lừa đực là con la . Vậy con la có bao nhiêu nhiễm sắc thể? Con la có khả năng sinh con không? Vì sao?

Sinh học 10 Bài 14: Giảm phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 10)

Hướng dẫn giải:

Muốn tạo ra cơ thể mới thì các tế bào sinh dục cần trải qua giảm phân để tạo ra các giao tử (n) và thụ tinh tạo thành hợp tử (2n) giữa giao tử đực và giao tử cái.

Trả lời: 

- Giao tử của ngựa có bộ NST n= 32, giao tử của lừa có bộ NST n = 31, vậy con la sẽ có bộ NST 2n = 63.

- Vì con la có 63 nhiễm sắc thể nên không cho phép phân chia thành cặp, các tế bào sinh dục của la không thể giảm phân tạo ra giao tử nên chúng không có khả năng sinh sản

Vận dụng trang 89 Sinh hoc 10: Sự phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân và tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử đực và giao tử cái trong quá trình thụ tinh có ý nghĩa gì đối với sinh vật?

Hướng dẫn giải:

Phân ly độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp nhiễm sắc thể giúp tăng biến dị tổng hợp, cung cấp nguyên liệu Trả lời: 

Sự phân ly độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các NST trong giảm phân và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình thụ tinh làm tăng tính đa dạng hệ thống gen của loài, cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên, tạo ra các cá thể có sức chống chịu với môi trường.

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 86

Giải Sinh học 10 trang 87 

Giải Sinh học 10 trang 88

Giải Sinh học 10 trang 89

Giải Sinh học 10 trang 90

Đánh giá

0

0 đánh giá