Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 9 Bài 4: Lai hai cặp tính trạng chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lai hai cặp tính trạng lớp 9.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 14 SGK Sinh học 9: Quan sát hình 4 và điền nội dung phù hợp vào bảng 4
Kiểu hình F2 | Số hạt | Tỉ lệ kiểu hình F2 | Tỉ lệ từng cặp tính trạng F2 |
Vàng - trơn | |||
Vàng - nhăn | |||
Xanh - trơn | |||
Xanh - nhăn |
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 15 SGK Sinh học 9: Hãy điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong câu sau đây:
Khi lai cặp bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng …………………… các tính trạng hợp thành nó
Trả lời:
Câu hỏi và bài tập (trang 16 SGK Sinh học lớp 9)
Câu 1 trang 16 SGK Sinh học 9: Căn cứ vào đâu mà Menđen lại cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu trong thí nghiệm của mình di truyền độc lập với nhau?
Trả lời:
Căn cứ vào tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó, Menđen đã xác định các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau.
- Ví dụ:
Hạt vàng, trơn = 3/4 vàng × 3/4 trơn = 9/16
Hạt xanh, nhăn = 1/4 xanh × 1/4 nhăn = 1/16
Câu 2 trang 16 SGK Sinh học 9: Biến dị tổ hợp là gì? Nó được xuất hiện ở hình thức sinh sản nào?
Trả lời:
Câu 3 trang 16 SGK Sinh học 9: Thực chất của sự di truyền độc lập các tính trạng là nhất thiết F2 phải có:
a) Tỉ lệ phân li của mỗi cặp tính trạng là 3 trội : 1 lặn.
b) Tỉ lệ của mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
c) 4 kiểu hình khác nhau.
d) Các biến dị tổ hợp.
Hãy chọn câu trả lời đúng
Thực chất của sự di truyền độc lập các tính trạng là nhất thiết F2 phải có tỉ lệ của mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
Chọn đáp án b
Lý thuyết Bài 4: Lai hai cặp tính trạng
I. THÍ NGHIỆM CỦA MENĐEN
- Đem lai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản: hạt màu vàng, vỏ trơn và hạt màu xanh vỏ nhăn.
- Thí nghiệm:
- Phân tích kết quả thí nghiệm của Menden
- Tỷ lệ của từng cặp tính trạng:
+ Vàng : Xanh ≈ 3 : 1 theo qui luật phân li của Menden thì tính trạng trội là vàng chiếm 3/4, tính trạng lặn là xanh chiếm 1/4.
+ Trơn : Nhăn ≈ 3 : 1 theo qui luật phân li của Menden thì tính trạng trội là trơn chiếm 3/4, tính trạng lặn là nhăn chiếm 1/4.
- Nhận xét: Tỉ lệ các kiểu hình ở F2 chính bằng tích tỉ lệ của từng tính trạng hợp thành nó.
+ Hạt vàng, trơn = 3/4 vàng × 3/4 trơn = 9/16
+ Hạt vàng, nhăn = 3/4 vàng × 1/4 nhăn = 3/16
+ Hạt xanh, trơn = 1/4 xanh × 3/4 trơn = 3/16
+ Hạt xanh, nhăn = 1/4 xanh × 1/4 nhăn = 1/16
- Tỷ lệ phân li kiểu hình ở F2 = 9 : 3 : 3 : 1 = (3 : 1) (3 : 1) (tỷ lệ phân li của từng cặp tính trạng). các tính trạng màu sắc và hình dạng quả phân li độc lập với nhau.
- Kết luận:
“Khi hai bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau, thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó”.
II. BIẾN DỊ TỔ HỢP
- Quan sát thí nghiệm ta nhận thấy:
+ Ở F2, ngoài các các kiểu hình giống bố mẹ ở P là vàng, trơn và xanh nhăn.
+ Xuất hiện thêm các tính trạng khác là xanh, trơn và vàng nhăn được gọi là biến dị tổ hợp.
- Biến dị tổ hợp: chính sự phân li độc lập của các cặp tính trạng của P đã làm xuất hiện các kiểu hình khác P, kiểu hình này được gọi là biến dị tổ hợp.
- Ý nghĩa: làm phong phú di truyền ở những loài sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính (giao phối).