Giải hóa học 10 trang 37 Cánh diều

1 K

Với Giải hóa học lớp 10 trang 37 Cánh diều chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải hóa học 10 trang 37 Cánh diều

Câu hỏi 7 trang 37 Hóa học 10Thu thập thông tin để cho biết hiện nay có khoảng bao nhiêu nguyên tố là kim loại, phi kim, khí hiếm.

Phương pháp giải:

Dựa vào thông tin tìm kiến trên internet, sách báo…

Lời giải:

- Có gần 90 nguyên tố kim loại, chúng nằm ở các vị trí:

   + Nhóm IA (trừ hydrogen) và nhóm IIA.

   + Nhóm IIIA (trừ bor) và một phần các nhóm IVA, VA, VIA.

   + Các nhóm từ IB đến VIIIB.

   + Họ lantan và actini được xếp thành hai hàng ở cuối bảng tuần hoàn.

- Có khoảng 18 nguyên tố phi kim gồm:

   + 5 nguyên tố nhóm halogen.

   + 6 nguyên tố nhóm khi hiếm.

   + 6 nguyên tố phi kim khác.

- Có 6 nguyên tố nhóm khí hiếm.

Vận dụng 3 trang 37 Hóa học 10Hãy thu thập thông tin về các vấn đề sau:

1. Ngoài Mendeleev, còn có những nhà khoa học nào cūng có đóng góp vào công việc xây dựng bảng và quy định luật tuần hoàn, dù ở những mức độ khác nhau?

2. Mendeleev đã tiên đoán chi tiết về ba tiền tố nào? Nêu cụ thể những tiên đoán đó.

3. Sưu tầm hình ảnh các bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học khác nhau.

Phương pháp giải:

Dựa vào thông tin tìm kiến trên internet, sách báo…

Lời giải:

1. Ngoài Mendeleev, còn có những nhà khoa học khác đóng góp vào công việc xây dựng bảng và quy luật tuần hoàn, dù ở những mức độ khác nhau như:

- Berzelius người Thụy Điển: đề xuất phân loại theo kim loại và phi kim, tuy nhiên cách phân loại trên có những nhược điểm sau:

   + Có những nguyên tố vừa thể hiện tính kim loại và phi kim.

   + Các nguyên tố không có tính kim loại cũng không có tính phi kim (các nguyên tố khí hiếm).

- Phân loại theo nhóm tự nhiên:

   + Dobreiner (1780 – 1849) người Đức: xếp các nguyên tố thành “bộ ba” có tính chất giống nhau là Calcium (40), Stronti (88), Barium (137) có những tính chất tương tự nhau.

   + Newland (1837 – 1898) người Anh: xếp các nguyên tố thành “bộ tám”, ông nhận thấy 8 nguyên tố sắp xếp sau lặp lại tính chất 8 nguyên tố đứng trước như luật “bát bộ” trong âm nhạc.

   + Một số nhà bác học khác chia các nguyên tố thành nhóm kim loại kiềm, nhóm halogen, nhóm oxygen - sulfur ...

   + Mayer – nhà hóa học người Đức: năm 1869 vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi thể tích nguyên tử, ông nhận thấy có sự biến đổi tuần hoàn.

2. Mendeleev đã tiên đoán chi tiết về tính chất của đơn chất và hợp chất của 3 nguyên tố Scandi (Sc), Gali (Ga) và Germani (Ge).

Tiên đoán đó là: “Tính chất của các đơn chất, cấu tạo và tính chất các hợp chất của chúng có tính tuần hoàn theo khối lượng nguyên tử của các nguyên tố”.

3. Hình ảnh các bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học khác nhau.

Bài 1 trang 37 Hóa học 10: Mendeleev sắp xếp các nguyên tố hóa học vào bảng tuần hoàn dựa theo quy luật về

A. khối lượng nguyên tử                                

B. cấu hình electron

C. số hiệu nguyên tử                                      

D. số khối

Lời giải:

Mendeleev sắp xếp các nguyên tố hóa học vào bảng tuần hoàn dựa theo quy luật về khối lượng nguyên tử.

⟹ Đáp án cần chọn: A

Bài 2 trang 37 Hóa học 10Nguyên tố X và Y có số liệu nguyên tử lần lượt là 21 và 35. Viết cấu hình electron, từ dó xác định vị trí của X, Y (số thứ tự của ô nguyên tố, chu kì và nhóm) trong bảng tuần hoàn.

Phương pháp giải:

Bước 1: Viết cấu hình electron nguyên tử của X, Y

+ Điền electron theo thứ tự các mức năng lượng từ thấp đến cao:

1s, 2s, 3s, 3p, 4s, 3d, 4p, 5s, 4d, 5p, 6s…

Điền electron bão hòa phân lớp trước rồi mới điền tiếp vào phân lớp sau.

+ Đổi lại vị trí các phân lớp sao cho số thứ tự lớp tăng dần từ trái qua phải.

Bước 2: Xác định vị trí của X, Y dựa vào cấu hình electron

   + Số thứ tự ô nguyên tố = Z

   + Chu kì = số lớp e

   + Nhóm dựa vào đặc điểm electron lớp ngoài cùng

Lời giải:

Bước 1: Viết cấu hình electron nguyên tử

- Nguyên tố X: Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d14s2

- Nguyên tố Y: Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d104s24p5

Bước 2: Xác định vị trí của X, Y dựa vào cấu hình electron

- Nguyên tố X: ô số 21, chu kì 4, nhóm IIIB

- Nguyên tố T: ô số 35, chu kì 4, nhóm VIIA

Chú ý: Nếu có sự chèn mức năng lượng, khi viết cấu hình electron nguyên tử cần phải đổi lại vị trí các phân lớp theo thứ tự từ trái qua phải.

Bài 3 trang 37 Hóa học 10Bằng cách viết cấu hình electron, hãy xác định những nguyên tố nào thuộc khối s, những nguyên tố nào thuộc khối p ở chu kì 2 trong bảng tuần hoàn.

Phương pháp giải:

- Nguyên tố ở chu kì 2 có 2 lớp electron.

- Viết cấu hình electron của nguyên tố:

+ Nguyên tố thuộc khối s có electron ngoài cùng nằm ở phân lớp 1s hoặc 2s.

+ Nguyên tố thuộc khối p có electron ngoài cùng nằm ở phân lớp 2p.

Lời giải:

- Nguyên tố ở chu kì 2 có 2 lớp electron.

- Các nguyên tố thuộc khối s có cấu hình electron như sau: 1s1, 1s2, 1s22s1, 1s22s2

- Các nguyên tố thuộc khối p có cấu hình electron như sau: 1s22s22p1, 1s22s22p2, 1s22s22p3, 1s22s22p4, 1s22s22p5, 1s22s22p6

Xem thêm các bài giải Hóa học lớp 10 Cánh diều tạo hay, chi tiết khác:

Giải hóa học 10 trang 31

Giải hóa học 10 trang 32

Giải hóa học 10 trang 33

Giải hóa học 10 trang 34

Giải hóa học 10 trang 35

Giải hóa học 10 trang 36

Giải hóa học 10 trang 37

Đánh giá

0

0 đánh giá