Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 10: Văn bản thông tin sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 10: Văn bản thông tin
Bài tập 1 trang 94, 95 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản.
Câu 1 trang 94 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: a) Khi đọc văn bản thông tin, các em cần chú ý:
- Văn bản triển khai thông tin.........................................................................
- ... Nội dung chính của mỗi phần là gì?
- Đối tượng.......................................................................................................... ?
- Người viết.............................................................................................................. ? Trong mỗi loại.............................................................................................................. ?
- Qua văn bản,............................................................................................................. ?
b) Tìm hiểu thêm về các phương tiện được nêu trong văn bản
c) Em biết những phương tiện đi lại nào mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta? Trong số đó, em thích phương tiện nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
a) Khi đọc văn bản thông tin, các em cần chú ý:
- Văn bản triển khai thông tin theo cách nào?
- Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì?
- Đối tượng nào được giới thiệu trong văn bản?
- Người viết chia đối tượng thành mấy loại? Trong mỗi loại lớn có những loại nhỏ nào?
- Qua văn bản, em hiểu thêm những gì về đối tượng được giới thiệu?
b) Có 2 loại lớn là ghe và xuồng. Xuồng có xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy,…Ghe có các loại là ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải.
c) Một số phương tiện đặc trưng như: ghe, xuồng, cưỡi ngựa, cưỡi voi… Trong đó em thích nhất là phương tiện cưỡi voi của người dân Tây Nguyên vì cưỡi voi đem đến những trải nghiệm thú vị và hấp dẫn.
Trả lời:
Phần (1) cho biết bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách phân loại đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu và giải thích.
Câu 3 trang 95 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Trong phần (2) có mấy đối tượng được nhắc đến?
Trả lời:
Trong phần (2) đối tượng được nhắc đến là xuồng, trong đó có xuồng có xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy.
Trả lời:
- (i): Tam bản: Xuất xứ từ tiếng Hoa “xam pản”, người Pháp phiên âm thành “sampan” (cước chú của tác giả văn bản).
- (ii): Chài: xuất xứ từ tiếng “Pok chài”của người Triều Châu, Trung Quốc (Pok: nhiều; chài:tải). Ghe chài: loại ghe có sức tải lớn (Cước chú của tác giả văn bản).
Trả lời:
Phần (3) giới thiệu về phương tiện ghe, trong đó có các loại nhỏ là ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải.
A. Có
B. Không
Trả lời:
Đáp án A.
Câu 7 trang 95 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Nội dung chính của phần (4) là gì?
Trả lời:
Nội dung chính của phần (4): giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.
Câu 8 trang 95 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự nào?
Trả lời:
Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự từ tham khảo nhiều đến tham khảo ít.
Bài tập 2 trang 96, 97 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc văn bản.
Mở đầu |
Phần..: Nêu... |
Nội dung chính |
Các phần...: Nêu... |
Kết thúc |
Phần...: Nêu... |
Tài liệu tham khảo |
Liệt kê... |
Trả lời:
Mở đầu |
Phần (1): Nêu sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ |
Nội dung chính |
Các phần (2), (3): Nêu nội dung tác giả giới thiệu về các loại xuồng, ghe và đặc điểm của từng loại |
Kết thúc |
Phần (4): Nêu giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ. |
Tài liệu tham khảo |
Liệt kê các tài liệu mà văn bản tham khảo sử dụng |
Trả lời:
- Mục đích: giới thiệu về các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ.
- Các nội dung trình bày trong văn bản đã làm sáng tỏ mục đích ấy từ khái quái đến cụ thể, chi tiết.
Trả lời:
- Người viết đã chọn cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu, giải thích.
- Biểu hiện cụ thể: Phần 3 giới thiệu về loại phương tiện ghe các loại nhỏ là ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải.
- Các triển khai này giúp người đọc dễ hiểu được những nội dung mà văn bản đề cập.
Trả lời:
- Các cước chú có mục đích giải thích những từ ngữ khó, có thể người đọc chưa rõ. Các tài liệu tham khảo mục đích đề làm rõ ràng hơn thông tin mà tác giả nêu trong văn bản.
- Theo em, có cần cước chú thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản.
Trả lời:
Qua văn bản em thấy ghe, xuồng hay các phương tiện đi lại ở Nam Bộ rất đa dạng và phong phú với nhiều loại với các chức năng mục đích khác nhau, góp phần làm nên văn hóa truyền thống nơi đây.
Trả lời:
- Sử dụng các phương tiện hiện đại có sức chở hàng, chở người lớn như tàu thủy, thuyền, phà…
- Các ghe, xuồng được cải tiến nhiều hơn, có thể được đầu tư gắn máy để giảm sức của con người.