VBT Ngữ Văn 7 Người ngồi đợi trước hiên nhà - Cánh diều

1.5 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 9: Tùy bút và tản văn sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 9: Tùy bút và tản văn

Bài tập 1 trang 76, 77, 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản.

Câu 1 trang 76 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Khi đọc tản văn, các em cần chú ý:

- Bài tản văn viết về.................................................................................................................

-.....................................................................................................................

-.....................................................................................................................

- Những yếu tố nào...............................................................................................................

Trả lời:

Khi đọc tản văn, các em cần chú ý:

- Bài tản văn viết về ai, về sự việc gì (đề bài)?

- Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào?

- Vấn đề tác giả nêu lên có ý nghĩa xã hội như thế nào?

- Những yếu tố nào bộc lộ trực tiếp tình cảm, ý nghĩ của tác giả?

Câu 2 trang 77 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Hãy nêu một số hiểu biết của em về những hi sinh, mất mát của nhân dân ta trong thời kì chốn Mỹ cứu nước, nhất là với người phụ nữ.

Trả lời:

Chiến tranh đã đẩy những gia đình vào cảnh li tán, mẹ xa con, vợ xa chồng, con cái phải xa bố. Bom đạn chiến tranh còn cướp đi những người đàn ông mà đáng ra họ chính là những người trụ cột trong gia đình, để lại gánh nặng lên đôi vai những người phụ nữ.

Câu 3 trang 77 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Tranh minh họa (SGK Ngữ văn 7, tập hai, trang 58) và nhan đề văn bản có mối liên hệ gì?

Trả lời:

Tranh minh họa và nhan đề có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau, đều nhằm biểu đạt nội dung văn bản là người phụ chờ đợi chồng.

Câu 4 trang 77 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Đọc phần (1) và cho biết hoàn cảnh chia tay của nhân vật dượng Bảy.

Trả lời:

Hoàn cảnh chia tay: Dì Bảy và Dượng Bảy mới lấy nhau được 1 tháng thì Dượng Bảy đã phải tập quân ra Bắc. Hạnh phúc chưa được bao lâu đã phải chia tay, từ biệt.

Câu 5 trang 77 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Câu chuyện được kể bằng ngôi kể nào? Nêu tác dụng của ngôi kể này.

Trả lời:

- Ngôi kể: ngôi thứ 3.

- Tác dụng: giúp câu chuyện chân thật, khách quan hơn.

Câu 6 trang 77 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Đọc phần (2) văn bản và cho biết: Vì sao dì Bảy biết dượng Bảy vẫn còn sống?

Trả lời:

- Dượng Bảy vẫn tìm cách liên lạc với gia đình qua những bức thư gói trong bọc ni-lông

- Gần cuối cuộc chiến tranh tin tức của dượng về nhà thường xuyên hơn.

- Dượng nhờ người đi đường báo tin cho gia đình và gửi tặng dì tôi chiếc nón bài thơ.

Câu 7 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Dượng Bảy hi sinh trong hoàn cảnh nào?

Trả lời:

Dượng Bảy hi sinh trong hoàn cảnh ngã xuống trong trận đánh ở Xuân Lộc, cửa ngõ phía Đông Bắc Sài Gòn, chỉ mươi ngày trước khi chiến tranh ngưng tiếng súng.

Câu 8 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Qua lời văn ở phần (3) văn bản, em hình dung ra giọng kể của tác giả như thế nào?

Trả lời:

Giọng kể của tác giả đầy thương xót, cảm phục về người dì của mình.

Câu 9 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Trước hoàn cảnh của dì Bảy, tác giả có suy nghĩ gì?

Trả lời:

Trước hoàn cảnh cô đơn, một mình của dì Bảy tác giả thấy thương dì vô cùng, căn nhà thiếu đi bàn tay của người đàn ông trụ cột lúc gặp ngày mưa bão cũng chẳng biết trông vào đâu. Tác giả tự hỏi rằng liệu ngày ấy dì quyết đi bước nữa thì giờ đây liệu dì có hạnh phúc hơn không.

Câu 10 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Trước hoàn cảnh cô đơn, một mình của dì Bảy tác giả thấy thương dì vô cùng, căn nhà thiếu đi bàn tay của người đàn ông trụ cột lúc gặp ngày mưa bão cũng chẳng biết trông vào đâu. Tác giả tự hỏi rằng liệu ngày ấy dì quyết đi bước nữa thì giờ đây liệu dì có hạnh phúc hơn không.

Trả lời:

Việc nhắc tên thật của dì Bảy ở đây có tác dụng nhấn mạnh rằng đây là câu chuyện có thật, hiện hữu trong cuộc sống hằng ngày. Đồng thời, như một lời khẳng định chiến tranh không chỉ cướp đi những người lính mà còn để lại sự cô đơn, lẻ loi của biết bao con người ở lại.

Bài tập 2 trang 78, 79, 80 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc văn bản.

Câu 1 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà viết về ai, về sự việc gì?

Trả lời:

- Bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà viết về dì Bảy. 

- Viết về hoàn cảnh của dì Bảy khi có chồng tham gia chiến tranh và bỏ mạng ở nơi chiến trường bom đạn ấy.

Câu 2 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Sắp xếp các sự kiện chính sau đây theo trật tự như tác giả đã kể trong văn bản bằng cách nêu thứ tự các chữ cái đứng đầu mỗi sự kiện:

a) Dượng Bảy ngã xuống trong trận đánh ở Xuân Lộc, trên đường tiến vào Sài Gòn.

b) Dì Bảy năm nay tròn 80 tuổi, đang ngồi một mình đợi Tết.

c) Dượng Bảy cùng nhiều người con đất Quảng lên đường ra Bắc tập kết.

d) Ngày hòa bình, dì tôi đã qua tuổi 40. Vẫn có người đàn ông để ý đến dì, nhưng lòng dì không còn rung động.

e) Ra miền Bắc rồi vào lại miền Nam chiến đấu, dượng Bảy vẫn liên tục với gia đình.

Thứ tự đúng:............................................................................................................

Trả lời:

Thứ tự đúng: c – e – a – d – b.

Câu 3 trang 79 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Trong bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà, tác giả đã kết hợp phương thức tự sự với phương thức nào? Chỉ ra tác dụng của việc kết hợp đó.

Trả lời:

- Phương thức tự sự kết hợp với phương thức biểu cảm.

- Tác dụng: nhằm bộc lộ tình cảm, suy nghĩa của tác giả với câu chuyện được kể

Câu 4 trang 79 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Tìm và phân tích một số câu hoặc đoạn văn trực tiếp bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của tác giả.

Trả lời:

- “Mỗi lần về thăm, ngồi bên mâm cơm đạm bạc với dì, tôi chợt nghĩ nếu ngày đó dì đi bước nữa thì liệu bây giờ dì có được hưởng hạnh phúc không.”

- “Những ngày này, dì tôi, bà Lê Thị Thỏa, một trong bao người phụ nữ bình dị đã đi qua chiến tranh, năm nay tròn 80 tuổi, đang ngồi một mình đợi Tết ở ngôi nhà gần cầu Vĩnh Phú thuộc thị trấn Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Nguyện cầu hồn thiêng những người đã ngã xuống độ trì cho dì bình an, trường thọ.”

=> Câu văn thể hiện sự xót thương vô cùng của nhân vật “tôi” khi chứng kiến cuộc sống cô đơn, lẻ lỏi của dì Bảy, cả cuộc đời của dì là sự chờ đợi trong khắc khoải, hi vọng bồn chồn.  

Câu 5 trang 80 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Bài tản văn cho người đọc thấy sự hi sinh thầm lặng mà lớn lao của những người phụ nữ trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. Vấn đề ấy gợi cho em suy nghĩ gì khi được sống trong hòa bình?

Trả lời:

- Bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà kể về sự hi sinh thầm lặng mà cao cả của những người phụ nữ trong chiến tranh. Họ âm thầm chịu đựng, thủy chung tình nghĩa, họ góp phần rất lớn vào sự nghiệp độc lập của dân tộc.

- Chúng em những người may mắn khi được sinh ra khi nước nhà được độc lập, khi được sống trong sự đủ đầy hạnh phúc, sẽ luôn biết ơn công lao của những người mẹ, người vợ Việt Nam anh hùng. Chúng em, thế hệ tương lai sẽ dốc sức luyện rèn, học tập để góp phần xây dựng và phát triển đất nước xứng đáng với những công lao mà lớp người đi trước đã gây dựng.

Câu 6 trang 80 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Có người nói: Dì Bảy trong bài tản văn giống như hình tượng hòn Vọng Phu ở các câu chuyện cổ. Ý kiến của em như thế nào?

Trả lời:

Dì Bảy trong bài tản văn giống hình tượng hòn Vọng Phu vì ở dì là sự hi sinh, chờ đợi, thương yêu người chồng nơi chiến trận của mình. Dù biết chồng đã hi sinh dì vẫn ôm ấp lấy quá khứ ấy. Ở dì là sự hi sinh cao cả thầm lặng, đại diện của những người phụ nữ Việt Nam trong chiến tranh.

Đánh giá

0

0 đánh giá