Giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 12: Đồng quê yêu dấu | Cánh diều

6.3 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 12: Đồng quê yêu dấu sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Đọc, Viết, Nói và nghe, Góc sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 12: Đồng quê yêu dấu

Đọc: Sông quê trang 17, 18, 19

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 3 trang 17 Câu 1: Hãy đọc và giải các câu đố sau:

a)

Cánh gì cánh chẳng biết bay

Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi

Đổi ngàn vạn giọt mò hôi

Bát cơm trắng dẻo, đĩa xôi thơm bùi?

(Là gì?)

b)

Thân thì bé nhỏ

Bụng có ngọn đèn

Tỏa sáng về đêm

Những hôm tối mịt.

(Là con gì?)

c)

Bằng cái vung

Vùng xuống ao

Đào không thấy

Lấy chẳng được

(Là gì?)

Trả lời: 

a) Cánh đồng

b) Con đom đóm

c) Trăng

Tiếng Việt lớp 3 trang 17 Câu 2: Các câu đố trên nói về cảnh vật, con vật ở đâu? Chọn ý đúng:

a) Ở thành phố

b) Ở nông thôn

c) Ở ngoài biển

Trả lời:

b) Ở nông thôn

Bài đọc

Sông quê

Sông quê lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 18 Câu 1: Những từ ngữ, hình ảnh nào cho biết bài thơ tả cảnh một vùng quê?

Trả lời:

Các từ ngữ hình ảnh: Gió chiều, bờ tre, sông quê, cầu tre, thuyền nan nghèo,…

Tiếng Việt lớp 3 trang 18 Câu 2: Tìm những hình ảnh yên bình của dòng sông quê hương?

Trả lời:

Những hình ảnh: Gió chiều ru hiền hòa/ rung bờ tre xào xạc, ngày hai buổi đi về/ qua cầu tre lắt lẻo, thuyền nan nghèo dăm chiếc/ lặng lờ trôi trong chiều, …

Tiếng Việt lớp 3 trang 18 Câu 3: Những âm thanh nào đem lại không khí vui tươi ấm áp cho dòng sông? 

Trả lời:

Những âm thanh: bầy sẻ vui nhả nhạc/ rộn rã khúc sông quê, tiếng bạn cười trong trẻo/ vang vọng hai bờ sông, câu hò mênh mông, …

Tiếng Việt lớp 3 trang 18 Câu 4: Bài thơ thể hiện tình cảm của bạn nhỏ với dòng sông quê hương như thế nào? 

Trả lời:

Tình cảm của bạn nhỏ với dòng sông: thương yêu, gần gũi, thân thuộc, …. 

Luyện tập 

Tiếng Việt lớp 3 trang 19 Câu 1: Tìm các từ ngữ có nghĩa giống những từ ngữ sau: 

a) trong trẻo

b) tuổi hoa 

Trả lời:

a) Các từ có nghĩa giống từ “trong trẻo”: trong veo, trong lành, trong vắt, trong sáng, … 

b) Các từ có nghĩa giống từ “tuổi hoa”: tuổi niên thiếu, tuổi thơ, … 

Tiếng Việt lớp 3 trang 19 Câu 2: Đóng vai bạn nhỏ trong bài thơ, đặt câu cảm để bày tỏ: 

a) Cảm xúc của em về cảnh đẹp của dòng sông.  

b) Cảm xúc của em về tiếng hò trên dòng sông. 

c) Tình cảm của em với dòng sông quê hương. 

Trả lời:

a) Dòng sông quê hương thật là đẹp! 

b) Tiếng hò trên dòng sông sao mà nghe tha thiết thế! 

c) Em rất yêu quý dòng sông quê hương! 

Tự đọc sách báo trang 19

Tiếng Việt lớp 3 trang 19 Câu 1: Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về nông thôn

- 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nông thôn

Trả lời:

Kỉ niệm quê hương

Tháng trước, em vừa mới được bố mẹ cho lên thăm chú Hùng bạn của bố em một ngày. Từ thành phố của em lên chỗ chú mất gần ba tiếng đồng bằng xe Honda. Đó là một vùng trung du rộng lớn,đồi núi trập trùng nối tiếp nhau chạy mãi vào vùng rừng núi đại ngàn. Trang trại của chú là một vùng đồi thoai thoải trồng toàn những loại cỏ dùng cho bò sữa. Nhà chú nuôi rất nhiều bò, có lẽ đến vài chục con cả to lẫn nhỏ. Thấy bố mẹ em lên chơi, chú mừng lắm. Chú bảo anh Hoàng con trai chú đang là học sinh lớp Năm, dẫn em lên đồi cỏ sau nhà, xem những con bê đang gặm cỏ, Nhìn những con bê lông đen khoang trắng vừa ăn cỏ vừa đùa giỡn với nhau, anh Hoàng nói: “Mấy con bê này nó lí lắc lắm. Nhiều khi nó còn giỡn cả với anh nữa chứ! Lúc đầu anh sợ lắm, nhưng giờ thì quen rồi. Để anh đùa nghịch với nó cho em xem nhé!” Thế là anh Hoàng chạy đến cầm tai một chú bê kéo lại. Chú ngoan ngoãn theo anh. Rồi đột nhiên chú nhảy cẫng lên, thoát khỏi tay anh Hoàng chạy biến. Anh đuổi theo, nó chạy lòng vòng một hồi rồi vụt leo xuống chân đồi miệng kêu be be… Nếu được ở lại lâu với anh Hoàng, cùng anh Hoàng đùa giỡn với mấy chú bê này thì thích thú biết bao. Hè này, thế nào em cũng đòi bố mẹ lên đây một lần nữa. 

 

Quê em

Quê em là một xóm chài ven biển miền Trung. Bố mẹ em làm nghề đánh bắt cá. Đây là nghề mà trước đây ông bà nội em truyền lại. Cuộc sống ở xóm chài nơi em ở vui nhất là vào những buổi sáng. Khi hừng đông vừa mới hé, đứng trên bãi biển nhìn ra khơi xa, hàng trăm chiếc thuyền câu, giong buồm tiến vào bờ như những thuyền trận chiến thắng trở về. Trên bờ hầu hết là phụ nữ, trẻ con đứng chờ người nhà của mình về để phụ giúp gánh cá ra chợ hoặc thu dọn những phương tiện đánh bắt cá đưa về nhà phơi phong, giặt giũ. Còn buổi tối, đứng trền bãi cát nhìn ra biển mới thấy thú vị. Hàng trăm những ngọn đèn như những ngôi sao nhấp nháy trên bầu trời lúc ẩn, lúc hiện. Đó là những thuyền đánh cá đèn của xóm chài nơi em ở và các xóm chài lân cận. Vùng biển quê em là thế đấy. Em rất yêu cuộc sống quê mình.

 

Về quê bà

Chủ nhật, em lại được về quê thăm bà. Nhà bà nằm ở một vùng nông thôn xinh đẹp. Khắp nơi, đâu đâu cũng là một màu xanh của cây cỏ. Nhờ sắc xanh bạt ngàn ấy, mà không khí ở quê rất trong lành và mát mẻ. Vào mỗi buổi sáng sớm, khi mà sương vẫn còn dăng trên lá cây, ta có thể nghe được rõ mồn một tiếng chim hót líu lo. Những con rạch, con kênh trong làng nước trong vắt. Có thể nhìn thấy rõ từng chú cá nhỏ sung sướng bơi lội. Chiều chiều, từ cánh đồng lúa rộng lớn đầu làng, từng người nông dân dắt trâu về làng. Đủng đỉnh từng bước một theo tiếng chuông trên cổ trâu. Khung cảnh ấy thanh bình mà tươi đẹp đến lạ kì.

Tiếng Việt lớp 3 trang 19 Câu 2: Viết vào phiếu đọc sách:

- Tên bài đọc và một số nội dung chính (nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn, câu thơ em thích).

- Cảm nghĩ của em

Trả lời:

- Tên bài đọc: Kỉ niệm quê hương, quê em, Về quê bà

- Qua bài đọc em có thêm những hiểu biết về nông thôn, những vùng miền đất nước. 

Viết: Ôn chữ viết hoa P, Q trang 19

Tiếng Việt lớp 3 trang 19 Câu 1: Viết tên riêng: Phú Quốc

Trả lời: 

- Học sinh luyện viết tên riêng: Phú Quốc 

- Chú ý viết hoa các chữ cái P,Q 

Tiếng Việt lớp 3 trang 19 Câu 2: Viết câu:

Quê ta có dải sông Hàn

Có chùa Non Nước, có hang Sơn Trà.

(ca dao)

Trả lời: 

- Cách viết: 

+ Viết hoa chữ cái đầu câu và tên riêng chỉ địa danh: Quê, Có; sông Hàn, Non Nước, Sơn Trả. 

+ Chú ý cách nối chữ, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, độ cao của các chữ cái, cách đặt dấu phẩy giữa câu và dấu chấm cuối câu. 

Nói và nghe: Kì nghỉ thú vị trang 19, 20

Tiếng Việt lớp 3 trang 19 Câu 1: Đọc câu chuyện:

Kì nghỉ thú vị trang 19, 20 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Nghỉ hè, Lâm được về quê với ông bà. Lần đầu tiên, em thấy quả táo, quả lê ở trên cây, thấy cây đỗ với hai cái lá non vừa đội đất nhô lên, quả bí đao dài thượt trên giàn và cánh đồng lúa đang trổ đòng thơm mùi sữa…

Thấy mấy con vật to, da trắng loang đen, có cặp sừng nhọn, Lâm hoảng sợ. Ông bảo: “Cháu đừng sợ! Đây là mấy con bò vẫn cho cháu sữa đấy.”

Ông dẫn Lâm ra chuồng gà, chỉ cho em xem một quả trứng, chú gà ở bên trong đã mổ vỏ, chuẩn bị ra ngoài. Lâm tò mò muốn biết chú gà sẽ chui ra như thế nào nên ngồi canh ổ gà cả một buổi.

Kì nghỉ hè đã mang lại cho Lâm bao điều mới lạ, bổ ích.

Theo sách 365 chuyện kể mỗi ngày.

Tiếng Việt lớp 3 trang 20 Câu 2: Trao đổi:

a) Qua kì nghỉ hè ở quê, Lâm đã biết thêm điều gì về cây, quả?

b) Ông đã giúp Lâm hiểu về nguồn gốc của sữa và sự ra đời của những chú gà con bằng cách nào?

Trả lời:

a) Qua kì nghỉ hè ở quê, Lâm đã thấy quả táo, quả lê trên cây, thấy cây đỗ với hai cái lá non vừa đội đất nhô lên, quả bí đao dài thượt trên giàn và cánh đồng lúa đang trổ đòng thơm mùi sữa…

b) Ông đã giúp Lâm hiểu về nguồn gốc của sữa và sự ra đời của những chú gà con bằng cách giải thích và dẫn Lâm đến xem con bò sữa cùng đàn gà. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 20 Câu 3: Hãy nói về một con vật (hoặc cây, hoa, quả) mà em thích.

Trả lời:

Trong vườn nhà em có trồng rất nhiều cây ăn quả, nhưng trong đó em thích nhất là cây mận hồng đào, cây mận này được bà nội em trồng từ khi em còn học lớp một.

Cây cao khoảng sáu đến bảy mét, tán lá um tùm che rợp cả một khoảng đất rộng. Rễ cây ăn sâu vào lòng đất hút chất bổ để nuôi cây. Gốc cây màu nâu đen, to tròn bằng bắp vế của ba em. Sờ vào vỏ cây em thấy có chỗ sần sùi có chỗ nứt nẻ. Thân cây mận mọc lên khỏi vai em thì chia thành hai cành to. Từ hai cành to chĩa ra nhiều nhánh nhỏ, phủ đầy lá xanh. Lá mận hình bầu dục. Lá non màu nâu, óng ánh như lụa, xen kẽ trong những tán lá xanh đậm trông thật xum xuê. Thấp thoáng trong vòm lá là những chùm hoa mận. Hoa mận trắng xóa, lấm tấm nhụy dài trông rất đẹp. Em thích thú ngắm nhìn những chùm quả mận, nào là chùm đôi, chùm ba, chùm tư… đua nhua mọc. Quả mận có hình dạng như chiếc chuông, lúc non quả màu xanh, khi chín quả chuyển sang màu đỏ hồng mơn mởn thật hấp dẫn làm sao! Có lẻ vì thế nên mận mới có tên là hồng đào. Mận nhà em hột nhỏ, dầy cơm, ăn vào vừa ngọt thanh vừa giòn.

Cả nhà em ai cũng quý cây mận vì mận chẳng những cho quả ăn thật ngon lại còn tỏa bóng mát cho khu vườn. Thỉnh thoảng, em lại ra gốc mận nhặt lá vàng và thưởng thức vị ngọt khó quên của quả mận hồng đào.

Đọc: Hương làng trang 20, 21, 22

Bài đọc

Hương làng 

Hương làng lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng nhà nào có đất để trồng hoa. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương mộc mạc, chân chất quen thuộc của đất quê.

Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, bay đến rồi thoáng cái lại bay đi. Tháng ba, tháng Tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng Tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp, thơm nồng nàn. Tưởng như có thể sờ được, nắm được những làn hương ấy.

Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường đường làng, thơm ngoài sân đình, thơm trên các ngõ. Đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ. Cứ muốn căng lồng ngực ra mà hít thở đến no nê, giống như thuở nhỏ hít hà hương thơm từ nồi cơm gạo mới mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi vào quanh mâm.

Mùa xuân, ngắt một cái lá chanh, lá bưởi, một lá xương sông, một chiếc lá lốt, một nhành hương nhu, nhánh bạc hà,… hai tay mình cũng đượm mùi thơm mãi không thôi.

Theo Băng Sơn 

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 21 Câu 1: Mỗi khi đi trong làng, tác giả cảm nhận được điều gì?

Trả lời:

Mỗi khi đi trong làng tác giả cảm nhận được những làn hương mộc mạc, chân chất quen thuộc của đất quê. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 21 Câu 2: Tìm những từ ngữ trong bài đọc tả hương thơm của hoa, lá

Trả lời:

- Hoa thiên lí cứ thoáng nhẹ đâu đây, bay đến rồi thoáng cái lại bay đi.

- Hoa cau thơm lạ lùng

- Hoa ngâu thơm nồng nàn

Tiếng Việt lớp 3 trang 22 Câu 3: Ngày mùa, làng quê tác giả có những hương thơm đặc biệt nào?

Trả lời:

Ngày mùa, làng quê có những mùi thơm đặc biệt của hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ… mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, thơm trên các ngõ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 22 Câu 4: Theo em, vì sao bài đọc có tên là Hương làng?

Trả lời:

Vì bài văn là cảm nhận về những hương thơm đặc trưng của hoa, lá, cây nơi làng quê. 

Luyện tập 

Tiếng Việt lớp 3 trang 22 Câu 1: Đọc câu văn sau và hoàn chỉnh bảng so sánh ở bên dưới:

Tôi cứ muốn căng lồng ngực ra mà hít thở đến no nê những mùi thơm ấy, giống như thuở nhỏ hít hà hương thơm từ nồi gạo mới mẹ bắc ra.

Hương làng lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Trả lời:

Hoạt động 1

Từ so sánh

Hoạt động 2

Hít thở những mùi thơm ấy

giống như

hít hà hương thơm từ nồi cơm gạo mới mẹ bắc ra

Tiếng Việt lớp 3 trang 22 Câu 2: Tìm những hoạt động được so sánh trong mỗi câu văn, câu thơ sau:

a) Những con bướm vàng sẫm, ven cánh có răng cưa, lượn lờ đờ như trôi trong nắng.

Hương làng lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

b)

Con mẹ đẹp sao

Những hòn tơ nhỏ

Chạy như lăn tròn

Trên sân, trên cỏ

Hương làng lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

c) Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn

Hương làng lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Trả lời:

Hoạt động 1

Từ so sánh

Hoạt động 2

a) Những con bướm vàng sẫm, ven cánh có răng cưa, lượn lờ đờ

như

trôi trong nắng

 

b) Chạy

như

lăn tròn

c) Thuyền chồm lên hụp xuống

như

nô giỡn

Viết: Thư thăm bạn trang 23 

Tiếng Việt lớp 3 trang 23 Câu 1: Đọc bức thư sau và trao đổi:

Viết trang 23 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

a) Quỳnh Ngọc viết thư cho ai? Dòng đầu bức thư bạn ấy viết gì?

b) Quỳnh Ngọc hỏi thăm bạn về điều gì, kể với bạn nghe những gì?

c) Cuối bức thư Quỳnh Ngọc viết gì?

Trả lời:

a) Quỳnh Ngọc viết thư cho Hà. Dòng đầu tiên bạn viết địa chỉ, ngày tháng và lời chào bạn.

b) Quỳnh Ngọc hỏi thăm bạn về việc học ở trường mới có thích không? Gia đình thế nào? Kể cho bạn nghe những điều mới ở quê như đường làng được đổ bê tông phẳng lì, xóm có nhà văn hóa mới, sân rộng buổi tối điện sáng trưng. 

c) Cuối thư Quỳnh Ngọc viết lời chúc và mong đợi thư hồi âm từ bạn Hà.

Tiếng Việt lớp 3 trang 23 Câu 2: Hãy đóng vai bạn Hà, viết bức thư trả lời Quỳnh Ngọc

Viết trang 23 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Trả lời:

Đồng Nai, ngày 15 tháng 11 năm 2022

Ngọc thân mến!

Từ ngày Hà chuyển vào Đồng Nai, mình nhớ Ngọc lắm. Học ở trường mới mình rất thích vì trường có thư viện to với nhiều sách hay lắm Ngọc ạ. Bố mẹ và em Chi vẫn khỏe, mình sẽ gửi lời hỏi thăm của Ngọc tới mọi người, chắc bố mẹ và em sẽ vui lắm.

Nghe Ngọc kể những điều thay đổi ở quê, mình thích lắm. Quê mình ngày càng đẹp và khang trang hơn rồi. Hè này bố mẹ sẽ cho mình về quê đó, đến lúc ấy Ngọc dẫn mình ra nhà văn hóa mới chơi nhé! 

Ngọc có muốn biết gì ở trường mình không? Hãy viết thư cho mình nhé. Mong Ngọc mạnh khỏe và học thật giỏi. Chờ thư của Ngọc.

Thu Hà

Đọc: Làng em trang 24, 25

Bài đọc

Làng em

Làng em lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Làng em nằm lặng lẽ

Bên bờ dòng sông Diêm

Làng mềm như dáng lúa

Cong cong hình lưỡi liềm.

 

Buổi sáng Mặt Trời mọc

Trên nóc ngôi nhà cao

Để những đêm trăng lặn

Làm mặt sông lao xao.

 

Những con đường lầy lội

Giờ đã rộng thênh thang

Cần ăng ten đón gió

Vắt câu chèo sang ngang.

 

Trường của em khang trang

Dưới hàng cây rợp mát

Tự dưng em muốn hát:

“Em yêu làng của em.”

Bùi Hoàng Tám

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 24 Câu 1: Làng quê của bạn nhỏ ở đâu? Hình dáng ngôi làng có gì đặc biệt?

Trả lời:

Làng quê của bạn nhỏ ở bên bờ dòng sông Diên. Hình dáng ngôi làng có điều đặc biệt vì nó mềm như dáng lúa. Cong cong hình lưỡi liềm.

Tiếng Việt lớp 3 trang 24 Câu 2: Làng quê của bạn nhỏ thay đổi như nào so với trước kia?

Trả lời:

- Có những con đường rộng thênh thang thay thế con đường lầy lội.

- Có cần ăng ten đón gió.

- Có trường học khang trang. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 24 Câu 3: Ngôi trường mới được bạn nhỏ miêu tả như thế nào?

Trả lời:

Ngôi trường mới được bạn nhỏ miêu tả là ngôi trường khang trang, đẹp và có hàng cây rợp mát. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 24 Câu 4: Hai dòng thơ cuối thể hiện điều gì?

Trả lời:

Hai dòng cuối thể hiện tình yêu của bạn nhỏ với ngôi làng của mình, bạn nhỏ muốn hát “Em yêu làng của em.”

Luyện tập 

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 1: Tìm từ có nghĩa trái ngược với từ in đậm trong câu thơ sau:

Những con đường lầy lội

Giờ đã rộng thênh thang 

Qua đó em hiểu con đường đó trước kia như thế nào?

Trả lời:

Trái nghĩa với rộng: hẹp.

Qua đó em hiểu con đường trước kia hẹp, là con đường đất bẩn và lầy lội mỗi khi mưa gió. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 2: Ghép đúng để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau

Làng em lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Trả lời:

Làng em lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 3: Đặt câu phân biệt hai từ có nghĩa trái ngược nhau vừa tìm được trong bài tập 2

Trả lời:

a) Buổi sáng, khu dân cư thật ồn ào nhưng màn đêm buông xuống nơi đây thật lặng lẽ.

b) Mặt trời mọc ở đằng Đông lặn ở Đằng Tây.

c) Ngôi nhà lụp xụp ngày xưa giờ đây đã được xây khang trang thật đẹp!

Viết: Sông quê trang 25, 26

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 1: Nhớ - viết: Sông quê (3 khổ thơ đầu)

Trả lời:

Gió chiều ru hiền hòa 

Rung bờ tre xào xạc 

Bầy sẻ vui nhả nhạc 

Rộn rã khúc sông quê 

 

Ngày hai buổi đi về 

Qua cầu tre lắt lẻo 

Tiếng bạn cười trong trẻo 

Vang vọng hai bờ sông 

 

Và câu hò mênh mông 

Lắng tình quê tha thiết 

Thuyền nan nghèo dăm chiếc 

Lặng lờ trôi trong chiều ….

Chú ý:

- Học sinh học thuộc để nhớ viết.

- Chú ý những từ ngữ dễ sai chính tả: xào xạc, nhả nhạc, rộn rã, lắt lẻo, lặng lờ, … 

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 2: Tìm những từ phù hợp vào ô trống 

a) Chữ s hoặc x?

Mùa xuân, khi mưa phùn và …ương …ớm lẫn vào nhau, cây gạo ngoài cổng chùa bật ra những đóa hoa làm …áng bừng một góc trời. Tiếng chim …áo về ríu rít. Nghe mà …ốn …ang mãi.

Theo Băng Sơn

b) Chữ n hay ng?

Bà… xòe những lá non

Xoa… rắc hoa tím ngát

Đậu nảy mầm ngơ ngác

Nhi… hoa gạo đỏ cành

Lúa chiêm bát ngát xanh

Chờ ngày mai sấm gọi

Đom đóm quê... sớm tối

Đêm thắp đè… chơi xuâ…

Lê Quang Trang 

Trả lời:

a) Chữ s hoặc x?

Mùa xuân, khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau, cây gạo ngoài cổng chùa bật ra những đóa hoa làm sáng bừng một góc trời. Tiếng chim sáo về ríu rít. Nghe mà xốn xang mãi.

Theo Băng Sơn

b) Chữ n hay ng?

Bàng xòe những lá non

Xoan rắc hoa tím ngát

Đậu nảy mầm ngơ ngác

Nhìn hoa gạo đỏ cành

Lúa chiêm bát ngát xanh

Chờ ngày mai sấm gọi

Đom đóm quên sớm tối

Đêm thắp đèn chơi xuân.

Lê Quang Trang 

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 3: Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp vào ô trống

a) (sẻ, xẻ): chia...;cưa....;suôn....;san...

b) (bản, bảng): ...lớp;... làng;...kế hoạch;.... vàng thi đua

Trả lời:

a) Chia sẻ; cưa xẻ; suôn sẻ; san sẻ

b) Bảng lớp; bản làng; bảng kế hoạch; bảng vàng thi đua

Nói và nghe: Kho báu trang 26, 27

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 1: Nghe và kể lại câu chuyện:

Kho báu trang 26, 27 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Trả lời:

1. Ngày xưa, có hai vợ chồng người nông dân kia quanh năm hai sương một nắng, cuốc bẫm cày sâu. Hai ông bà thường ra đồng từ lúc gà gáy sáng và trở về nhà khi đã lặn mặt trời. Đến vụ lúa, họ cấy lúa, gặt hái xong, lại trồng khoai, trồng cà. Họ không để cho đất nghỉ, mà cũng chẳng lúc nào ngơi tay. Nhờ làm lụng chuyên cần, họ đã gây dựng được một cơ ngơi đàng hoàng.

2. Nhưng rồi, hai ông bà mỗi ngày một già yếu. Hai con trai của họ đều ngại làm ruộng, chỉ mơ chuyện hão huyền. Ít lâu sau, bà lão qua đời. Rồi ông lão cũng lâm bệnh nặng. Biết mình khó lòng qua khỏi, ông dặn dò các con:

– Cha không sống mãi để lo cho các con được. Ruộng nhà có một kho báu, các con hãy tự đào lên mà dùng.

3. Theo lời cha, hai người con đào bới cả đám ruộng mà chẳng thấy kho báu đâu. Vụ mùa đến, họ đành trồng lúa. Nhờ làm đất kĩ, vụ ấy lúa bội thu. Hết mùa, hai người con lại ra công đào bới mà vẫn không tìm được gì. Mùa tiếp theo, họ lại đành trồng lúa và vụ ấy lúa cũng bội thu.

Liên tiếp mấy vụ liền được mùa, hai anh em có của ăn của để. Lúc ấy, họ mới hiểu lời dặn dò khi trước của người cha.

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 2: Trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện:

a) Em hiểu kho báu mà người cha dặn các con tìm là gì?

b) Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?

Trả lời:

a) Em hiểu kho báu mà người cha dặn các con tìm chính là sự chăm chỉ.

b) Câu chuyện khuyên chúng ta cần biết cần cù, chăm chỉ lao động thì mới tạo ra được thành quả xứng đáng.

Đọc: Phép mầu trên sa mạc trang 27, 28, 29

Bài đọc

Phép mầu trên sa mạc

Phép mầu trên sa mạc lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Phép mầu trên sa mạc lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Hầu hết diện tích I-xra-en là sa mạc và núi đá, khí hậu cực kì khắc nghiệt. Nhưng người I-xra-en đã biến sa mạc thành ruộng đồng xanh tốt bằng kĩ thuật tưới nhỏ giọt. Nhờ hệ thống đường ống gắn các đầu nhỏ giọt, nước và phân bón được cung cấp thường xuyên, giúp cây phát triển, phủ xanh sa mạc.

Trên sa mạc, xen giữa những cánh đồng cà chua, anh đào, ô liu,… là những trang trại thủy sản lớn. I-xra-en, một đất nước phải tiết kiệm từng giọt nước, đã trở thành nơi xuất khẩu thủy sản. 

I-xra-en phát triển không chỉ bằng sự cần cù mà chủ yếu bằng trí óc sáng tạo. Nhờ vậy, thu nhập bình quân của nước này rất cao: Năm 2019, Ixra-en xếp thứ 32 thể giới về thu nhập bình quân.

Theo Chi Mai.

Chú thích và giải nghĩa: 

Phép mầu trên sa mạc lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Trả lời:

Phép mầu trên sa mạc lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 28 Câu 1: Người dân I-xra-en đã biến sa mạc thành đồng ruộng xanh tốt bằng cách nào?

Trả lời:

Người I-xra-en đã biến sa mạc thành ruộng đồng xanh tốt bằng kĩ thuật tưới nhỏ giọt. Nhờ hệ thống đường ống gắn các đầu nhỏ giọt, nước và phân bón được cung cấp thường xuyên, giúp cây phát triển, phủ xanh sa mạc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 28 Câu 2: Các trang trại thủy sản của I-xra-en được lập ra ở đâu?

Trả lời:

Trên sa mạc, xen giữa những cánh đồng cà chua, anh đào, ô liu,… là những trang trại thủy sản lớn

Tiếng Việt lớp 3 trang 28 Câu 3: Nhờ đâu mà người dân I-xra-en đã làm “phép mầu trên sa mạc”?

Trả lời:

Nhờ trí óc sáng tạo người dân I-xra-en đã làm “phéo mầu trên sa mạc”

Luyện tập 

Tiếng Việt lớp 3 trang 29 Câu 1: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì?

a) I-xra-en phát triển không chỉ bằng sự cần cù mà chủ yếu bằng trí óc sáng tạo.

b) Nhưng người I-xra-en đã biến sa mạc thành ruộng đồng xanh tốt bằng kĩ thuật tưới nhỏ giọt.

Trả lời:

a) I-xra-en phát triển không chỉ bằng sự cần cù mà chủ yếu bằng trí óc sáng tạo.

b) Nhưng người I-xra-en đã biến sa mạc thành ruộng đồng xanh tốt bằng kĩ thuật tưới nhỏ giọt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 29 Câu 2: Tìm các từ ngữ chỉ những sự vật thể hiện đặc điểm của nông thôn mới:

Phép mầu trên sa mạc lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

Trả lời:

Các từ ngữ chỉ những sự vật thể hiện đặc điểm của nông thôn mới: kĩ thuật mới, đường nhựa, máy nông nghiệp, đèn điện, nhà văn hóa, in-tơ-nét.

Góc sáng tạo: Thư gửi người thân trang 29, 30

Tiếng Việt lớp 3 trang 29 Câu 1: Viết một bức thư gửi người thân (ông, bà, cô, chú, bác, dì, cậu.....) theo một trong hai nội dung sau:

a) Nêu cảm xúc của em về con người (hoặc cảnh vật) ở nông thôn sau chuyến về thăm quê(hoặc một kì nghỉ ở nông thôn)

b) Kể về những thay đổi tốt đẹp gần đây ở địa phương em. 

Trả lời:

…, ngày… tháng… năm…

Nam thân mến!

Đã lâu chúng mình chưa gặp nhau. Dạo này bạn vẫn khỏe và học tập tốt phải không? Tuần qua, mình cùng bố mẹ về quê giỗ ông. Mình sẽ kể cho bạn nghe về nông thôn nhé! Thích thú lắm!

Quê mình là một vùng nông thôn yên bình. Vườn cây xanh um theo tầng. Sát đất có những luống rau đủ loại, cao bằng chân người. Cao hơn nữa là những cây trái bốn mùa. Chót vót trên cùng là những chiếc lược dừa khổng lồ, đung đưa trong gió. Mình thường được đi ghe trong các lạch nước, thích vô cùng. Dòng nước màu nâu đất, nặng phù sa bồi đắp cho những ruộng lúa tốt tươi, cò bay thẳng cánh. Chiều chiều, trên bãi đất trống cạnh bến phà, mình cùng các bạn đồng trang lứa tha hồ đá bóng hoặc thả diều. Không khí nơi đây vô cùng trong lành và mát mẻ. Gió chiều thoang thoảng đưa mùi khói của lá dừa bắc bếp, thổi cơm ở nhà ai đó đã cho mình một mùi vị đặc biệt, có lẽ đó là mùi vị của quê hương.

Mong bạn có dịp về thăm quê mình. Chắc chắn bạn sẽ cảm thấy quê hương mình đẹp lắm! Mình xin tạm dừng bút. Hẹn thư sau nhé!

Chúc bạn khỏe!

Bạn của Nam

Hoàng

Tiếng Việt lớp 3 trang 29 Câu 2: Minh họa cho nội dung bức thư bằng tranh em vẽ hoặc tranh ảnh sưu tầm.

Trả lời: 

Góc sáng tạo trang 29, 30 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Tiếng Việt lớp 3 trang 30 Câu 3: Tập ghi phong bì thư:

Góc sáng tạo trang 29, 30 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Trả lời:

Em ghi bì thư như hình.

Tự đánh giá trang 30

Tiếng Việt lớp 3 trang 30 Câu hỏi: Sau bài 12, em đã biết thêm những gì, đã làm thêm được những gì? Hãy hoàn chỉnh bảng dưới đây và tự đánh giá theo gợi ý:

Tự đánh giá trang 30 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Trả lời:

Em đánh giá những điều mình đã biết và đã làm được.

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 11: Cảnh đẹp non sông

Bài 12: Đồng quê yêu dấu

Bài 13: Cuộc sống đô thị

Bài 14: Anh em một nhà

Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2

Đánh giá

0

0 đánh giá