N2 + CaH2 → Ca3N2 + H2↑ | CaH2 ra Ca3N2

377

Tailieumoi.vn xin giới thiệu phương trình N2 + 3CaH2 → Ca3N2 + 3H2↑ gồm điều kiện phản ứng, cách thực hiện, hiện tượng phản ứng và một số bài tập liên quan giúp các em củng cố toàn bộ kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập về phương trình phản ứng hóa học của Canxi. Mời các bạn đón xem:

Phương trình N2 + 3CaH2 → Ca3N2 + 3H2

1. Phương trình phản ứng hóa học:

    N2 + 3CaH2 → Ca3N2 + 3H2

2. Hiện tượng nhận biết phản ứng

- Canxi hiđrua phản ứng với nitơ tạo thành canxi nitrua và giải phóng khí hiđro

3. Điều kiện phản ứng

- Nhiệt độ: >1000oC

4. Tính chất hóa học

1. Chất hút ẩm
Kali hydrua là một chất hút ẩm tương đối nhẹ. Vì lý do này, việc sử dụng hợp chất này làm chất hút ẩm là an toàn hơn so với các chất phản ứng hơn, chẳng hạn như hợp kim kim loại natri-kali và natri. Phản ứng với nước như sau:

CaH2 + 2 H2O → Ca (OH) 2 + 2 H2

Các sản phẩm thủy phân của phản ứng này, hydro (khí) và Ca (OH) 2 (một hỗn hợp nước), có thể được tách ra khỏi dung môi hóa học sau một quá trình lọc, chưng cất hoặc gạn lọc.

Hợp chất hóa học này là chất hút ẩm hiệu quả cho nhiều dung môi cơ bản như amin và pyridine. Nó đôi khi được sử dụng để làm khô trước dung môi trước khi sử dụng các chất hút ẩm hoạt tính hơn.

2. Sản xuất hydro
Trong những năm 1940, hợp chất này có sẵn như một nguồn hydro với tên thương mại "Hydrolith".

Nó đã được sử dụng làm nguồn cung cấp hydro trong một thời gian dài. Nó vẫn được sử dụng để sản xuất hydro tinh khiết trong các phòng thí nghiệm cho các thí nghiệm khác nhau, tế bào nhiên liệu tiên tiến và các ứng dụng pin (American Elements, SF).

Hợp chất này đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều thập kỷ như một phương tiện an toàn và tiện lợi để làm phồng bóng bay thời tiết.

Nó cũng thường xuyên được sử dụng trong các phòng thí nghiệm để sản xuất một lượng nhỏ hydro tinh khiết cao cho các thí nghiệm. Độ ẩm của nhiên liệu diesel được tính toán từ hydro được tạo ra sau khi xử lý bằng CaH2.

3. Chât khử
Khi nung nóng từ 600 đến 1000 độ C., oxit zirconi, niobi, urani, crom, titan, vanadi và tantali có thể bị khử để điều chế bột của các kim loại này, vì vậy canxi hyđrua có thể được sử dụng trong luyện kim Bụi.

Phản ứng sau đây minh họa cách canxi hiđrua đóng vai trò là chất khử:

TiO + 2CaH2 → CaO + H2 + Ti

5. Cách thực hiện phản ứng

- Cho CaH2 tác dụng với N2 ở nhiệt độ cao

6. Bài tập liên quan

Ví dụ 1: Thành phần hóa học chính của thạch cao là:

A. CaCO3.      

B. Ca(NO3)2.      

C. CaSO4.      

D. Ca3(PO4)2.

Hướng dẫn giải:

Đáp án C

Ví dụ 2: Không gặp Ca và các kim loại kiềm thổ khác trong tự nhiên ở dạng tự do vì:

A. Thành phần của chúng trong thiên nhiên rất nhỏ.

B. Kim loại kiềm thổ hoạt động hóa học mạnh.

C. Kim loại kiềm thổ dễ tan trong nước.

D. Kim loại kiềm thổ là những kim loại điều chế bằng cách điện phân

Hướng dẫn giải:

Đáp án B

Các kim loại kiểm thổ hoạt động hóa học mạnh nên trong tự nhiên chúng thường tồn tại ở dạng hợp chất.

Ví dụ 3: Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, kim loại Ca thuộc nhóm

A. IA.      

B. IIIA.      

C. IVA.     

D. IIA.

Hướng dẫn giải:

Đáp án D

Canxi là một kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA

7. Một số phương trình phản ứng hoá học khác của Canxi và hợp chất:

TiO2 + 2CaH2 → 2CaO + 2H2↑ + Ti

2H2O + CaH2 → Ca(OH)2 + 2H2

2HCl + CaH2 → 2H2↑ + CaCl2

H2SO4 + CaH2 → 2H2↑ + CaSO4

Si + 2CaH2 → 2H2↑ + Ca2Si

2CaOCl2 → O2 + 2CaCl2

CaOCl2 + 2HCl → Cl2 + H2O + CaCl2

Đánh giá

0

0 đánh giá