SBT Vật lí 8 Bài 2: Vận tốc | Giải SBT Vật lí lớp 8

764

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải sách bài tập Vật lí lớp 8 Bài 2: Vận tốc chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật lí 8 Bài 2: Vận tốc

Bài 2.1 trang 6 SBT Vật lí 8: Đơn vị vận tốc là:

A. km.h                                  B. m.s     

C. km/h                                  D. s/m

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết các đơn vị đo vận tốc.

- Đơn vị của vận tốc tuỳ thuộc vào đơn vị của chiều dài và đơn vị của thời gian

- Đơn vị hợp pháp của vận tốc là m/s 

- Trong thực tế người ta thường dùng đơn vị vận tốc m/s  hay km/h 

Lời giải:

- Đơn vị của vận tốc tuỳ thuộc vào đơn vị của chiều dài và đơn vị của thời gian

- Đơn vị hợp pháp của vận tốc là m/s 

- Trong thực tế người ta thường dùng đơn vị vận tốc m/s  hay km/h 

Chọn C

Bài 2.2 trang 6 SBT Vật lí 8: Chuyển động của phân tử hiđro ở 00C có vận tốc 1692m/s, của vệ tinh nhân tạo của Trái Đất có vận tốc 28800km/h. Hỏi chuyển động nào nhanh hơn?

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về vận tốc:  độ lớn vận tốc càng lớn vật chuyển động càng nhanh.

Sử dụng cách quy đổi đơn vị của vận tốc: 1m/s=3,6km/h  hay 1km/h=13,6m/s

Lời giải:

Vận tốc của phân tử hidro ở 00C có vận tốc v1=1692m/s=1692.3,6(km/h)=6091,2(km/h)

Vệ tinh nhân tạo của Trái Đất có vận tốc v2=28800(km/h)

Vì v2>v1 nên chuyển độn của vệ tinh nhân tạo Trái Đất nhanh hơn chuyển động của phân tử hidro ở 00C.

Bài 2.3 trang 6 SBT Vật lí 8: Một ô tô khởi hành từ Hà Nội lúc 8h, đến Hải Phòng lúc 10h. Cho biết đường Hà Nội - Hải Phòng dài 100km. Tính vận tốc của ô tô ra km/hm/s?

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức tính vận tốc v=st

Sử dụng cách quy đổi đơn vị của vận tốc: 1m/s=3,6km/h  hay 1km/h=13,6m/s 

Lời giải:

Thời gian ô tô khỏi hành từ Hà Nội đến Hải Phòng là: t=108=2h

Vận tốc của ô tô là:v=st=1002=50(km/h)=50.10003600(m/s)13,9(m/s)

Bài 2.4 trang 6 SBT Vật lí 8: Một máy bay bay với vận tốc 800km/h từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh. Nếu đường bay Hà Nội-Thành phố Hồ Chí Minh dài 1400km, thì máy bay phải bay trong bao nhiêu lâu?

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức tính thời gian t=sv

Lời giải:

Thời gian máy bay thực hiện là: t=sv=1400800=1,75h

Bài 2.5 trang 6 SBT Vật lí 8: Hai người đạp xe. Người thứ nhất đi quãng đường 300m hết 1 phút. Người thứ hai đi quãng đường 7,5km hết 0,5h.

a) Người nào đi nhanh hơn?

b) Nếu hai người cùng khởi hành một lúc và đi cùng chiều thì sau 20 phút, hai người cách nhau bao nhiêu km?

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về vận tốc:  độ lớn vận tốc càng lớn vật chuyển động càng nhanh.

Vận dụng biểu thức tính vận tốc v=st

Sử dụng cách quy đổi đơn vị của vận tốc: 1m/s=3,6km/h  hay 1km/h=13,6m/s

Hai người chuyển động cùng chiều nên khoảng cách là d=|s2s1|

Lời giải:

Tóm tắt:

Người thứ 1: s1 = 300m; t1 = 1 phút = 60s.

Người thứ 2: s2 = 7,5km = 7500m; t2 = 0,5h = 1800s.

a) So sánh v1, v2 ?

b) Sau thời gian t = 20 phút, khoảng cách hai người ? (km)

Lời giải: 

a) Đổi 1phut=60s

+ Vận tốc người thứ nhất là v1=s1t1=30060=5(m/s)=5.3,6(km/h)=18(km/h)

+ Vận tốc người thứ hai: v2=s2t2=7,50.5=15(km/h)

Vì v1>v2 nên người thứ nhất chuyển động nhanh hơn người thứ hai.

b) Sau 20phut=2060=13h:

+ Người thứ nhất đi được quãng đường là: s1=v1t=18.13=6(km)

+ Người thứ hai đi được quãng đường là: s2=v2t=15.13=5(km)

Hai người chuyển động cùng chiều nên khoảng cách khi đó là d=s1s2=65=1(km)

Bài 2.6 trang 6 SBT Vật lí 8: Khoảng cách từ sao Kim đến Mặt Trời bằng 0,72 đơn vị thiên văn (đvtv). Biết 1 đvtv =150000000km, vận tốc ánh sáng bằng 300000km/s. Tính thời gian ánh sáng truyền từ Mặt Trời tới sao Kim.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về vận tốc:  độ lớn vận tốc càng lớn vật chuyển động càng nhanh.

Vận dụng biểu thức tính thời gian t=sv

Lời giải:

Khoảng cách từ saoKim đến Mặt Trời: s=0,72dvtv=0,72.150000000=108000000(km)

Vận tốc ánh sáng =300000(km/s)

Thời gian ánh sáng truyền từ Mặt Trời tới sao Kim: t=sv=108000000300000=360(s)

Bài 2.7 trang 6 SBT Vật lí 8: Bánh xe của một ô tô du lịch có bán kính 25cm. Nếu xe chạy với vận tốc 54km/h và lấy π=3,14 thì số vòng quay bánh xe mỗi một giờ là:

A. 34295                                B. 17197

C. 34395                                D.17219

Phương pháp giải:

+ Tính quãng đường mà bánh xe đi được trong một giờ: s=vt

+ Sử dụng công thức tính chu vi đường tròn: C=2πr=πd

+ Xác định số vòng quay của xe

Lời giải:

Ta có:

r=25cm=0,25m

+ Quãng đường mà bánh xe đi được trong một giờ: s=vt=54.1=54km=54000m

+ Chu vi một vòng quay: C=2πr=2.3,14.0,25=1,57m

=> Số vòng quay: n=sC=540001,5734395 vòng

Chọn C   

Bài 2.8 trang 6 SBT Vật lí 8: Trái Đất quay quanh Mặt Trời một vòng trong thời gian một năm (trung bình là 365 ngày). Biết vận tốc quay của Trái Đất bằng 108000km/h.

Lấy π=3,14 thì giá trị trung bình bán kính quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời là:

A. 145000000km        B. 150000000km

C. 150649682km        D. 149300000km

Phương pháp giải:

+ Tính quãng đường mà Trái Đất quay quanh Mặt Trời trong một năm: s=vt

+ Sử dụng công thức tính chu vi đường tròn: C=2πr

Lời giải:

+ Thời gian Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời là: t=365.24=8760(h)

+ Quãng đường mà Trái Đất quay quanh Mặt Trời trong một năm: s=vt=108000.8760=946080000(km)

Quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là quỹ đạo tròn: s=C=2πrr=s2π=9460800002.3,14=150649682(km)

Chọn C

Bài 2.9 trang 7 SBT Vật lí 8: Một ô tô rời bến lúc 6h với vận tốc 40km/h. Lúc 7h, cũng từ bến trên, một người đi mô tô đuổi theo với vận tốc 60km/h. Mô tô sẽ đuổi kịp ô tô lúc:

A. 8h                               B. 8h 30 phút

C. 9h                               D. 7h 40 phút

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức tính thời gian t=sv

Lời giải:

* Cách 1:

Giả sử mô tô đuổi kịp ô tô lúc t(h) :

+Quãng đường ô tô đi được là: s1=v1(t6)=40(t6)(km)

+Quãng đường ô tô đi được là: s2=v2(t7)=60(t7)(km)

Hai xe gặp nhau:

40(t6)=60(t7)40t240=60t42020t=180t=9

Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h

Chọn C

* Cách 2: 

Vì ô tô rời bến lúc 6h nên lúc 7h ôtô đi được 1h với quãng đường là:

S = v.t = 40.1 = 40km.

Thời gian mô tô đi để đuổi kịp ôtô: t=sv2v1=406040=2h

Vậy mô tô sẽ đuổi kịp ôtô lúc: 7h + 2h = 9h 

Bài 2.10 trang 7 SBT Vật lí 8: Hãy sắp xếp các vận tốc sau theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. 

- Vận tốc tàu hỏa : 54km/h

- Vận tốc chim đại bàng: 24m/s

- Vận tốc bơi của một con cá: 6000cm/phút

- Vận tốc quay của Trái Đất quanh Mặt Trời: 108000km/h

Phương pháp giải:

Vận dụng phương pháp so sánh chuyển động nhanh hay chậm

Đổi các vận tốc về cùng một đơn vị. Nếu vật nào có vận tốc lớn hơn thì chuyển động nhanh hơn, vật nào có vận tốc nhỏ hơn thì chuyển động chậm hơn

Lời giải:

Ta có:

+ Vận tốc của tàu hỏa: 54km/h=543,6=15m/s

+ Vận tốc của chim đại bàng: 24m/s

+ Vận tốc bơi của một con cá: 6000cm/phut=6060=1(m/s)

+ Vận tốc quay của Trái Đất quanh Mặt Trời: 108000km/h=1080003,6=30000m/s

=> Sắp xếp độ lớn vận tốc  theo thứ tự từ bé đến lớn là: 

Vận tốc bơi của một con cá - Vận tốc của tàu hỏa - Vận tốc của chim đại bàng - Vận tốc quay của Trái Đất quanh Mặt Trời.

Bài 2.11 trang 7 SBT Vật lí 8: Trong đêm tối từ lúc thấy tia chớp sáng chói đến khi nghe thấy tiếng bom nổ khoảng 15 giây. Hỏi chỗ bom nổ cách người quan sát bao xa? Biết vận tốc truyền âm trong không khí bằng 340m/s

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính quãng đường: s=v.t

Lời giải:

Bom nổ cách người quan sát: s=v.t=340.15=5100m=5,1km

Bài 2.12 trang 7 SBT Vật lí 8: Một ô tô chuyển động thẳng với vận tốc 54km/h và một tàu hỏa chuyển động theo phương chuyển động của ô tô với vận tốc 36km/h. Xác định vận tốc của ô tô so với tàu hỏa trong hai trường hợp sau:

a) Ô tô chuyến động ngược chiều với tàu hỏa

b) Ô tô chuyển động cùng chiều với tàu hỏa

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc v=st

Lời giải:

a) Sau thời gian t(h):

Ôtô đi được đoạn đường là: s1=v1.t

Tàu hỏa đi được đoạn đường là: s2=v2.t

Vì ôtô chuyển động ngược chiều với tàu hỏa nên quãng đường của ôtô so với tàu hỏa là: s12=s1+s2=(v1+v2).t

Vậy vận tốc của ô tô so với tàu hỏa khi ô tô chuyển động ngược chiều với tàu hỏa là:

v12=s12t=(v1+v2).tt=v1+v2=54+36=90(km/h)

b) Vì ôtô chuyển động cùng chiều với tàu hỏa nên quãng đường của ôtô so với tàu hỏa là:  s12=s1s2=(v1v2).t

Vận tốc của ô tô so với tàu hỏa khi ô tô chuyển động cùng chiều với tàu hỏa là:

v12=s12t=(v1v2).tt=v1=v2=5436=18(km/h)

Bài 2.13 trang 7 SBT Vật lí 8: Hai người đi xe đạp cùng khởi hành một lúc và chuyển động thẳng, cùng chiều. Ban đầu họ cách nhau 0,48km. Người thứ nhất đi với vận tốc 5m/s và sau 4 phút thì đuổi kịp người thứ hai. Tính vận tốc của người thứ hai

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc tương đối của vật thứ nhất so với vật thứ hai khi hai vật chuyển động cùng chiều: v=v1v2

Lời giải:

Ta có: 4 phút = 240(s)0,48km=480m

Vì hai người đi xe đạp cùng khởi hành một lúc và chuyển động thẳng cùng chiều nên vận tốc của người thứ nhất so với người thứ hai là: 

 v=v1v2=st=480240=2(m/s)

Vậy vận tốc của người thứ hai là:v2=v1v=52=3m/s

Bài 2.14 trang 7 SBT Vật lí 8: Một người đứng gần vách núi đá và gọi to hướng về phía núi thì thấy khoảng thời gian từ lúc gọi đến lúc nghe được tiếng vọng lại là 2 giây. Biết vận tốc truyền âm thanh trong không khí là 340m/s, hỏi khoảng cách từ người đó đến vách núi là bao nhiêu?

A. 680m                        B. 340m              

C. 170m                         D. 85m

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính quãng đường: s=v.t

Lời giải:

Vì âm thanh phát ra truyền đến vạch núi sau đó phản xạ ngược trở lại đến tai người nên thời gian phát ra âm thanh cho đến khi âm truyền đến vách núi là t2

Khoảng cách từ người đó đến vách núi là:

S=v.t2=340.22=340m

Chọn B

Bài 2.15 trang 7 SBT Vật lí 8: Hai ô tô cùng khởi hành và chuyển động thẳng đều ngược chiều nhau. Vận tốc của xe thứ nhất gấp 1,2 lần vận tốc của xe thứ hai. Ban đầu hai xe cách nhau 198km và sau 2 giờ thì hai xe gặp nhau. Tính vận tốc của hai xe.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính quãng đường: s=v.t

Lời giải:

Gọi v1v2 lần lượt là vận tốc của xe thứ nhất và xe thứ hai.

Sau 2 giờ xe thứ nhất đi được quãng đường là: S1=v1.t=v1.2

Sau 2 giờ xe thứ hai đi được quãng đường là: S2=v2.t=v2.2

Sau 2 giờ hai xe gặp nhau, nên tổng quãng đường hai xe đi được là 198 km, nên ta có:

S1+S2=1982v1+2v2=198              (1)

Mặt khácv1=1,2v2thay vào (1), có:

2.1,2v2+2v2=1984,4v2=198v2=45km/h

v1=1,2v2=1,2.45=54km/h

Đánh giá

0

0 đánh giá