Với giải Câu 1 trang 40 SBT Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 12: Thủy quyền, nước trên lục địa giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 12: Thủy quyền, nước trên lục địa
Bài tập 1 trang 40 SBT Địa lí 10: Khoanh tròn chữ cái ứng với ý đúng.
Câu 1: Thuỷ quyển là .........., bao gồm nước biển và đại dương, nước trên lục địa, hơi nước trong khí quyển,...
A. lớp nước trên đại dương
B. lớp nước trên lục địa
C. lớp nước trên mặt đất
D. lớp nước trên Trái Đất
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Thuỷ quyển là toàn bộ nước trên Trái Đất ở các trạng thái khác nhau (lỏng, rắn, hơi), bao gồm nước trong các biển, đại dương, trên các lục địa, hơi nước trong khí quyển và cả trong cơ thể sinh vật, trong đó có khoảng 3% là nước ngọt còn lại là nước mặn.
Nước trên lục địa
a. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông
- Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối lớn trên lục địa và đảo, được các nguồn nước mưa, nước ngầm, nước băng tuyết tan nuôi dưỡng.
- Sự thay đổi lưu lượng nước sông có tính chu kì trong năm gọi là chu kì nước, chịu ảnh hưởng bởi:
+ Nguồn cấp nước (nước ngầm; nước mưa, tuyết tan)
+ Bề mặt lưu vực (địa hình; hồ đầm, thực vật; sự phân bố và số lượng phụ lưu…)
b. Hồ
- Là những vùng trũng chứa nước trên bề mặt Trái Đất không thông với biển.
- Theo nguồn gốc:
+ Hồ núi lửa: nguồn gốc từ hoạt động núi lửa
+ Hồ kiến tạo: hình thành tại các nơi lún sụt, nứt vỡ trên mặt đất do sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo
+ Hồ móng ngựa: hình thành tại các khu vực uốn sông bị tách ra khỏi dòng chính sau khi chuyển dòng
+ Hồ băng hà: Do sự bào lõm của các khối đá sông băng
+ Hồ nhân tạo: Do con người tạo nên
c. Nước băng tuyết
- Khi lượng tuyết tan ra hàng năm ít hơn lượng tuyết rơi xuống, tuyết tích đọng lại và bị nén thành băng. Sau hàng trăm triệu năm, trọng lực khiến tuyết có thể dịch chuyển từ vài cm đến 30m/ngày, thành sông băng.
- Sông băng có quy mô rất lớn, làm biến đổi địa hình mà nó đi qua.
- Băng tuyết khá phổ biến ở vùng ôn đới, hàn đới, núi cao, chủ yếu ở cực Bắc và cực Nam.
- Khi nhiệt độ tăng, bang tuyết tan ra, gây lũ cho các con sông trong vùng.
d. Nước ngầm
- Tồn tại dưới bề mặt đất do nước trên mặt ngấm xuống.
- Phụ thuộc và nguồn cung cấp nước, bề mặt địa hình, khả năng thấm nước của đất đá, lượng bốc hơi, lớp phủ thực vật.
- Nước ngầm có hàm lượng chất khoáng nhất định, thay đổi tùy theo khu vực, tính chất đất đá.
- Nước ngầm có vai trò quan trọng với tự nhiên và kinh tế xã hội, cung cấp nước ngọt, nguồn cấp nước cho sông hồ vào mùa khô, cố định đất đá tránh sụt lún.
- Hiện nay nước ngầm đang bị suy giảm và ô nhiễm do hoạt động khai thác không hợp lí, rác thải chôn lấp xử lí không đúng cách.
Xem thêm kiến thức liên quan:
Xem thêm các lời giải sách bài tập Địa lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu 2: Nước mặn chiếm chủ yếu trong thuỷ quyển, khoảng...
Câu 3: Nhận định nào sau đây không đúng?...
Câu 4: Vào mùa mưa, lũ lên rất nhanh ở những vùng có cấu tạo bởi đá...
Câu 5: Hồ có nguồn gốc nội sinh gồm...
Câu 6: Hồ có nguồn gốc ngoại sinh gồm...
Câu 7: Nước ngầm tồn tại thường xuyên trong tầng...
Câu 9: Nhận định nào sau đây đúng?...
Câu 10: Nhận định nào sau đây không đúng?...
Bài tập 4 trang 42 SBT Địa lí 10: Đọc thông tin sau về sông Nin và phụ lưu của sông Nin...
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 12: Thủy quyền, nước trên lục địa
Bài 13: Nước biển và đại dương
Bài 15: Sinh quyển, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bổ của sinh vật