SBT Hóa học 8 Bài 15: Định luật bảo toàn khối lượng | Giải SBT Hóa học lớp 8

1.1 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải sách bài tập Hóa học lớp 8 Bài 15: Định luật bảo toàn khối lượng chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Hóa học 8 Bài 15: Định luật bảo toàn khối lượng

Bài 15.1 trang 20 SBT Hóa học 8: a) Viết công thức về khối lượng cho phản ứng giữa kim loại kẽm và axit clohiđric HCl tạo ra chất kẽm clorua ZnCl2 và khí hiđro. (Xem lại hình 2.6, trong SGK về phản ứng này).

b) Cho biết khối lượng của kẽm và axit clohiđric đã phản ứng là 6,5 g và 7,3 g, khối lượng của chất kẽm clorua là 13,6 g.

Hãy tính khối lượng của khí hiđro bay lên. 

Lời giải:

a)Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

mZn+mHCl=mZnCl2+mH2

b) mH2=mZn+mHClmZnCl2 = 6,5 + 7,3 - 13,6 = 0,2(g)\)

Bài 15.2 trang 20 SBT Hóa học 8: Biết rằng axit clohiđric có phản ứng với chất canxi cacbonat tạo ra chất canxi clorua, nước và khí cacbon đioxit.

Một cốc đựng dung dịch axit clohiđric (1) và cục đá vôi (2) (thành phần chính là chất canxi cacbonat) được đặt trên một đĩa cân. Trên đĩa cân thứ hai đặt quả cân (3) vừa đủ cho cân ở vị trí thăng bằng.

SBT Hóa học 8 Bài 15: Định luật bảo toàn khối lượng | Giải SBT Hóa học lớp 8 (ảnh 1)

Bỏ cục đá vôi vào dung dịch axit clohiđric. Sau một thời gian phản ứng, cân sẽ ở vị trí nào : A, B hay C ? Giải thích.

SBT Hóa học 8 Bài 15: Định luật bảo toàn khối lượng | Giải SBT Hóa học lớp 8 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Gợi ý: Sau phản ứng sinh ra khí, khí này thoát ra khỏi cốc.

Lời giải:

Sau một thời gian có một lượng khí cacbon đioxit thoát ra làm cho khối lượng hụt đi.

Phương trình hóa học:

CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 ↑+ H2O

=> Chọn vị trí B

Bài 15.3 trang 20 SBT Hóa học 8: Hãy giải thích vì sao :

a) Khi nung nóng cục đá vôi thì thấy khối lượng giảm đi. (Xem lại bài tập 12.3 về đá vôi trong lò nung vôi).

b) Khi nung nóng miếng đồng trong không khí (có khí oxi) thì thấy khối lượng tăng lên. (Xem bài tập 3, thuộc bài 15, SGK ; khi đun nóng kim loại đồng (Cu) cũng có phản ứng tương tự kim loại magie (Mg)).

Phương pháp giải:

a) Do sau phản ứng sinh ra khí thoát ra ngoài.

b) Do khi phản ứng đồng hóa hợp với oxi tạo ra chất mới.

Lời giải:

a) Khi nung nóng cục đá vôi thì chất canxi cacbonat bị phân huỷ thành chất canxi oxit và khí cacbon đioxit thoát ra nên khối lượng giảm đi.

CaCO3+2HCltoCaCl2+CO2+H2O

b) Khi nung nóng miếng đồng trong không khí thì đồng hoá hợp với khí oxi tạo ra một chất mới nên khối lượng tăng lên.

2Cu+O2to2CuO

Bài 15.4 trang 20 SBT Hóa học 8: Đun nóng mạnh hỗn hợp gồm 28 g bột sắt và 20 g bột lưu huỳnh thu được 44 g chất sắt(II) sunfua (FeS) màu xám. Biết rằng, để cho phản ứng hoá hợp xảy ra hết người ta đã lấy dư lưu huỳnh. Tính khối lượng lưu huỳnh lấy dư.

Phương pháp giải:

Viết công thức khối lượng của phản ứng: mFe + mS = mFeS 

Áp dụng lí thuyết:  "trong một phản ứng có n chất, nếu biết khối lượng của (n – 1) chất thì tính được khối lượng của chất còn lại" => Khối lượng lưu huỳnh đã hoá hợp với sắt.

Khối lượng lưu huỳnh dư = Khối lượng lưu huỳnh ban đầu - khối lượng lưu huỳnh đã hóa hợp với sắt

Lời giải:

Công thức khối lượng của phản ứng :

mFe + mS = mFeS 

Khối lượng lưu huỳnh đã hoá hợp với sắt bằng :

mS = mFeS - mFe = 44 - 28 = 16 (g)

Phần khối lượng lưu huỳnh lấy dư bằng :

20- 16 = 4 (g)

Bài 15.5* trang 21 SBT Hóa học 8: Biết rằng canxi oxit (vôi sống) CaO hóa hợp với nước tạo ra canxi hiđroxit (vôi tôi) Ca(OH)2, chất này tan được trong nước, cứ 56 g CaO hóa hợp vừa đủ với 18 g H2O. Bỏ 2,8 g CaO vào trong một cốc lớn chứa 400 ml nước tạo ra dung dịch Ca(OH)2, còn gọi là nước vôi trong.

a) Tính khối lượng của canxi hiđroxit.

b) Tính khối lượng của dung dịch Ca(OH)2, giả sử nước trong cốc là nước tinh khiết.

Phương pháp giải:

a) +) Áp dụng qui tắc tam suất:

Cứ 56 g CaO hoá hợp vừa đủ với 18 g H2O

Vậy 2,8 g CaO hoá hợp vừa đủ với x g H2O => x

+) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng => khối lượng canxi hiđroxit

b) Khối lượng dung dịch Ca(OH)bằng khối lượng của CaO bỏ vào cốc cộng với khối lượng của 400 ml nước trong cốc.

Lời giải:

a) Theo bài cho :

Cứ 56 g CaO hoá hợp vừa đủ với 18 g H2O

Vậy 2,8 g CaO hoá hợp vừa đủ với x g H2O

x=2,8.1856 = 0,9 (g)

Công thức khối lượng của phản ứng:

mCaO+mH2O=mddCa(OH)2

Khối lượng canxi hiđroxit được tạo ra bằng :

mCa(OH)2=2,8+0.9=3.7(g)

b) Khối lượng của dung dịch Ca(OH)bằng khối lượng của CaO bỏ vào cốc cộng với khối lượng của 400 ml nước trong cốc. Vì là nước tinh khiết có D = 1 g/ml, nên khối lượng của nước cho vào = 400 . 1 = 400 (g)

=> Khối lượng của dung dịch bằng :

mddCa(OH)2=2,8+400=402,8(g)

Bài 15.6* trang 21 SBT Hóa học 8: Đun nóng 15,8 g kali pemanganat (thuốc tím) KMnO4  trong ống nghiệm để điều chế khí oxi. Biết rằng, chất rắn còn lại trong ống nghiệm có khối lượng 12,6 g; khối lượng khí oxi thu được là 2,8 g.

Tính hiệu suất của phản ứng phân huỷ.

(Hướng dẫn: Hiệu suất được tính như sau :

Hs(%)=mthuctemlithuyet.100%

Trong bài tập này, lí thuyết là định luật bảo toàn khối lượng).

Phương pháp giải:

+) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng => khối lượng oxi thu được

+) Áp dụng công thức tính hiệu suất : Hs(%)=mthuctemlithuyet.100%

=> Hiệu suất phản ứng

Lời giải:

Theo định luật bảo toàn khối lượng thì khối lượng khí oxi thu được phải là:

mO2=mKMnO4mchat.ran = 15,8 - 12,6 = 3,2(g)

Hiệu suất của phản ứng phân hủy bằng:

Hs=2,83,2.100%=87,5%

Bài 15.7* trang 21 SBT Hóa học 8: Còn có thể điều chế khí oxi bằng cách đun nóng kali clorat KClO3 (chất rắn màu trắng). Khi đun nóng 24,5 g KClO3, chất rắn còn lại trong ống nghiêm có khối lượng là 13,45 g.

Tính khối lượng khí oxi thu được, biết hiệu suất của phản ứng phân huỷ là 80%. (Xem hướng dẫn bài tập 15.6*).

Lời giải:

Tương tự bài tâp 15.6, ta có khối lượng khí oxi thu được phải là:

mO2=24,513,45=11,05(g)

Thực tế khối lượng khí oxi thu được chỉ bằng:

mO2=11,05.80100=8,84(g)



 

Đánh giá

0

0 đánh giá