Với giải Bài 2 trang 48 Hóa học lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Hóa học lớp 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Bài 2 trang 48 Hóa học 10: Trình bày các quy luật về xu hướng biến đổi bán kinh, tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm.
Phương pháp giải:
Xu hướng biến đổi biến đổi bán kinh, tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân của nguyên tử các nguyên tố:
- Bán kính dựa vào:
+ Trong một chu kì: lực hút electron lớp ngoài cùng của hạt nhân.
+ Trong một nhóm: số lớp electron.
- Tính kim loại, phi kim dựa vào: khả năng nhường và nhận electron của nguyên tử.
- Độ âm điện phụ thuộc đồng thời 2 yếu tố: điện tích hạt nhân và bán kính nguyên tử.
Lời giải:
- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân của nguyên tử các nguyên tố:
+ Bán kính: xu hướng giảm dần do điện tích tăng dần nên hạt nhân sẽ hút electron lớp ngoài cùng mạnh hơn.
+ Tính kim loại có xu hướng giảm dần còn tính phi kim có xu hướng tăng dần. Do lực hút của hạt nhân tới electron hóa trị tăng, làm giảm khả năng nhường electron của nguyên tố.
+ Độ âm điện: xu hướng tăng dần do điện tích hạt nhân tăng lên, bán kính nguyên tử giảm dần nên khả năng hút cặp e liên kết càng mạnh.
- Trong một nhóm, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân của nguyên tử các nguyên tố:
+ Bán kính: xu hướng tăng dần do số lớp electron tăng dần.
+ Tính kim loại có xu hướng tăng dần còn tính phi kim có xu hướng giảm dần.. Do lực hút của hạt nhân tới electron hóa trị giảm dần, làm tăng khả năng nhường electron.
+ Độ âm điện: xu hướng giảm dần do theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, lực hút của hạt nhân tới cặp electron liên kết giảm.
Ghi chú: Các quy luật về xu hướng biến đổi bán kinh, tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm chỉ áp dụng cho nguyên tố nhóm A.
Bài tập vận dụng:
Câu 1. Y thuộc chu kì 5, nhóm IIA. Công thức oxide và hydroxide cao nhất của Y lần lượt là
A. YO, YOH
B. Y2O, YOH
C. Y2O5, Y(OH)2
D. YO, Y(OH)2
Đáp án: D
Giải thích:
Hóa trị cao nhất của các nguyên tố thuộc nhóm IA đến VIIA (trừ F) = số thứ tự của nhóm.
Y thuộc chu kì 5, nhóm IIA ⇒ Y là kim loại và hóa trị cao nhất của Y là II
Công thức oxide cao nhất là: YO
Công thức hydroxide cao nhất là Y(OH)2
Câu 2. X thuộc chu kì 3, nhóm VIA. Công thức oxide cao nhất của X là
A. X2O3
B. XO2
C. XO3
D. XO6
Đáp án: C
Giải thích:
Hóa trị cao nhất của các nguyên tố thuộc nhóm IA đến VIIA (trừ F) = số thứ tự của nhóm.
X thuộc nhóm VIA ⇒ Hóa trị cao nhất của X là VI
Công thức oxide cao nhất là: XO3
Câu 3. Y là nguyên tố nhóm A có công thức oxide cao nhất là Y2O5. Số thứ tự nhóm của Y là
A. II
B. V
C. IV
D. VI
Đáp án: B
Giải thích:
Công thức oxide cao nhất của Y là Y2O5 ⇒ Hóa trị cao nhất của Y là V
Y là nguyên tố nhóm A nên số thứ tự nhóm = hóa trị cao nhất.
Vậy số thứ tự nhóm của Y là V.
Xem thêm lời giải bài tập Hóa Học 10 Cánh diểu hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài giải SGK Hóa học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học