Với giải Câu hỏi trang 44 Địa Lí lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 9: Khí áp và gió giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa Lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 9: Khí áp và gió
Câu hỏi trang 44 Địa lí 10: Dựa vào hình 9.3 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày hiện tượng phơn (gió phơn) và cho biết nguyên nhân hình thành hiện tượng này.
- Nêu sự khác nhau về nhiệt độ không khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn khuất gió.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 9.3 và đọc thông tin mục 2b (Gió phơn).
Trả lời:
- Hiện tượng phơn (gió phơn) là hiện tượng gió khô, nóng thổi từ trên núi xuống.
- Nguyên nhân: do gió thổi tới dãy núi cao bị chặn lại ở sườn núi đón gió, nhiệt độ giảm, gây mưa; sang sườn bên kia, hơi nước giảm, nhiệt độ tăng, trở thành gió khô nóng.
- Nhiệt độ không khí ở sườn đón gió giảm theo độ cao (cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,6oC), lượng mưa lớn; nhiệt độ không khí ở sườn khuất gió tăng dần khi di chuyển từ đỉnh núi xuống chân núi (cứ 100m, nhiệt độ tăng 1oC), ít mưa (lượng mưa rất nhỏ).
LÝ THUYẾT GIÓ
Khái niệm: là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao đến nơi khí áp thấp, được đặc trưng bởi tốc độ gió và hướng gió.
1. Các loại gió chính trên Trái Đất
a. Gió Đông cực
- Là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
- Hướng gió: hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán cầu Nam (ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít)
- Tính chất: lạnh và khô, gây ra những đợt sóng lạnh ở khu vực ôn đới vào mùa đông.
b. Gió Tây ôn đới
- Là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.
- Hướng gió: hướng tây nam ở bán cầu Bắc và hướng tây bắc ở bán cầu Nam.
- Tính chất: độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.
c. Gió Mậu dịch (Tín phong)
- Thổi đều đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo
- Hướng gió:đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam
- Tính chất của gió là khô.
d. Gió mùa
- Thổi theo mùa, gồm có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Hướng gió: 2 mùa trong năm ngược chiều nhau, phổ biến ở khu vực nhiệt đới và ôn đới
- Tính chất: gió mùa mùa hạ ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông lạnh và khô.
2. Các loại gió địa phương
a. Gió biển, gió đất
- Hoạt động ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo chu kì ngày – đêm.
- Nguyên nhân: Do đất liền và biển hấp thụ, phản xạ nhiệt độ khác nhau, nên hình thành các vùng khí áp thay đổi theo ngày – đêm.
b. Gió phơn
- Khái niệm: là hiện tượng gió khô, nóng thổi từ trên núi xuống.
- Nguyên nhân: gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí dâng lên cao (lên 100m giảm 0,6oC), hơi nước ngưng kết gây mưa. Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, không khí đi xuống( xuống 100m tăng 1oC)
- Thời gian hoạt động: từng đợt, từ vài giờ đến vài ngày
c. Gió thung lũng, gió núi
- Ở vùng đồi núi: ban ngày gió thổi từ thung lũng theo sườn núi đi lên; ban đêm, gió theo sườn núi đi xuống
- Nguyên nhân: do sự chênh lệch nhiệt độ giữa sườn núi và thung lũng.
- Tính chất: tốc độ gió mạnh (10 m/s hoặc lớn hơn), gió thung lũng oi bức (nóng ẩm), gió núi mát dịu hơn.
Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu hỏi trang 42 Địa lí 10: Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em hãy:...
Câu hỏi trang 43 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:...
Câu hỏi trang 43 Địa lí 10: Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em hãy:...
Câu hỏi trang 44 Địa lí 10: Dựa vào hình 9.2 và thông tin trong bài, em hãy:...
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất
Bài 12: Thủy quyển, nước trên lục địa