Với giải Vận dụng trang 68 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
Vận dụng trang 68 Sinh học 10: Hãy xác định chất nào sẽ bị dư thừa trong sơ đồ mô tả con đường chuyển hóa giả định sau (trong trường hợp chất I và D dư thừa trong tế bào).
Phương pháp giải:
Quan sát hình 13.8 và đưa ra nhận xét.
Trả lời:
Khi chất D và chất I dư thừa sẽ ức chế quá trình phân giải của chất B và chất E, do đó các chất từ C đến I không được sinh ra tiếp, nhưng chất B vẫn tiếp tục chuyển hóa thành chất H mà không bị ức chế ngược nên chất H sẽ là chất dư thừa.
Lý thuyết Enzyme
1. Khái niệm và cấu trúc của enzyme
Emzyme là chất xúc tác sinh học có bản chất là protein do tế bào tổng hợp. Enzyme chỉ đẩy nhanh tốc độ phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng.
Hầu hết enzyme được cấu tạo từ protein. Ngoài ra, một số enzyme có thêm cofactor (ion kim loại hoặc phân tử hữu cơ). Cofactor có thể liên kết tạm thời hoặc cố định với enzyme.
Mỗi enzyme có một trung tâm hoạt động - vị trí liên kết đặc hiệu với cơ chất (chất chịu tác động của enzyme) để xúc tác phản ứng diễn ra. Mỗi enzyme chỉ xúc tác cho một hoặc một nhóm phản ứng hóa học nhất định (tính đặc hiệu).
2. Cơ chế tác động của enzyme
Vùng trung tâm hoạt động của enzyme liên kết với cơ chất tương ứng và hình thành các liên kết để tạo ra phức hệ enzyme - cơ chất. Sau khi phản ứng hoàn thành, sản phẩm rời khỏi enzyme, enzyme có thể sử dụng lại.
3. Sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt tính của enzyme
Hoạt tính enzyme là tốc độ phản ứng xúc tác bởi enzyme và được đo bằng lượng cơ chất bị chuyển đổi trong một phút ở điều kiện tiêu chuẩn.
Nồng độ cơ chất không đổi, lượng enzyme tăng lên thì hiệu suất phản ứng tăng, đến khi biến đổi hết cơ chất.
Nếu lượng enzyme không đổi, tăng nồng độ cơ chất thì hiệu suất phản ứng sẽ tăng đến ngưỡng tất cả các enzyme đều hoạt động hết công suất.
Mỗi loại enzyme đều có khoảng pH phù hợp nhất để hoạt động hiệu quả, ngoài khoảng pH này enzyme không hoạt động (bất hoạt) hoặc giảm hoạt tính.
Mỗi loại enzyme chỉ hoặc đồng hiệu quả trong một khoảng nhiệt độ nhất định. Hầu hết enzyme trong cơ thể đều hoạt động tốt ở nhiệt độ 37 độ C.
4. Vai trò của enzyme
Sự xúc tác của enzyme làm tốc độ phản ứng tăng lên hàng triệu lần, nhờ đó hoạt động sống được duy trì. Enzyme có thể được điều chỉnh thông qua sự ức chế ngược.
Xem thêm lời giải bài tập Sinh Học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu hỏi 2 trang 64 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.1 và cho biết:...
Câu hỏi 5 trang 65 Sinh học 10: ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho hoạt động nào sau đây?...
Câu hỏi 7 trang 65 Sinh học 10: Các nhận định dưới đây là đúng hay sai? Giải thích....
Luyện tập trang 66 Sinh học 10: Tại sao ATP được gọi là "đồng tiền" năng lượng của tế bào?...
Câu hỏi 9 trang 66 Sinh học 10: Thế nào là tính đặc hiệu của enzyme?...
Câu hỏi 10 trang 67 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.5, hãy mô tả cơ chế xúc tác của enzyme....
Câu hỏi 12 trang 68 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.7, hãy:...
Luyện tập trang 68 Sinh học 10: Hãy kể tên một số bệnh rối loạn chuyển hoá hiện nay do enzyme...
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 12: Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
Bài 14: Thực hành: Một số thí nghiệm về enzyme
Bài 15: Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng
Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng