Thế nào là tính đặc hiệu của enzyme

5.6 K

Với giải Câu hỏi 9 trang 66 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Câu hỏi 9 trang 66 Sinh học 10: Thế nào là tính đặc hiệu của enzyme?

Phương pháp giải:

Quan sát sự tương ứng giữa các phân tử enzyme và cơ chất và đưa ra câu trả lời.

Trả lời:

Mỗi enzyme chỉ có khả năng xúc tác cho sự chuyển hóa một hay một số chất nhất định theo một kiểu phản ứng nhất định. Đặc tính tác dụng lựa chọn cao này gọi là tính đặc hiệu của enzyme.

Lý thuyết Enzyme

1. Khái niệm và cấu trúc của enzyme

Emzyme là chất xúc tác sinh học có bản chất là protein do tế bào tổng hợp. Enzyme chỉ đẩy nhanh tốc độ phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (ảnh 6)

Hầu hết enzyme được cấu tạo từ protein. Ngoài ra, một số enzyme có thêm cofactor (ion kim loại hoặc phân tử hữu cơ). Cofactor có thể liên kết tạm thời hoặc cố định với enzyme.

Mỗi enzyme có một trung tâm hoạt động - vị trí liên kết đặc hiệu với cơ chất (chất chịu tác động của enzyme) để xúc tác phản ứng diễn ra. Mỗi enzyme chỉ xúc tác cho một hoặc một nhóm phản ứng hóa học nhất định (tính đặc hiệu).

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (ảnh 7)

2. Cơ chế tác động của enzyme

Vùng trung tâm hoạt động của enzyme liên kết với cơ chất tương ứng và hình thành các liên kết để tạo ra phức hệ enzyme - cơ chất. Sau khi phản ứng hoàn thành, sản phẩm rời khỏi enzyme, enzyme có thể sử dụng lại.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (ảnh 8)

3. Sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt tính của enzyme

Hoạt tính enzyme là tốc độ phản ứng xúc tác bởi enzyme và được đo bằng lượng cơ chất bị chuyển đổi trong một phút ở điều kiện tiêu chuẩn.

Nồng độ cơ chất không đổi, lượng enzyme tăng lên thì hiệu suất phản ứng tăng, đến khi biến đổi hết cơ chất.

Nếu lượng enzyme không đổi, tăng nồng độ cơ chất thì hiệu suất phản ứng sẽ tăng đến ngưỡng tất cả các enzyme đều hoạt động hết công suất.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (ảnh 9)

Mỗi loại enzyme đều có khoảng pH phù hợp nhất để hoạt động hiệu quả, ngoài khoảng pH này enzyme không hoạt động (bất hoạt) hoặc giảm hoạt tính.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (ảnh 10)

Mỗi loại enzyme chỉ hoặc đồng hiệu quả trong một khoảng nhiệt độ nhất định. Hầu hết enzyme trong cơ thể đều hoạt động tốt ở nhiệt độ 37 độ C. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (ảnh 11)
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (ảnh 12)

4. Vai trò của enzyme

Sự xúc tác của enzyme làm tốc độ phản ứng tăng lên hàng triệu lần, nhờ đó hoạt động sống được duy trì. Enzyme có thể được điều chỉnh thông qua sự ức chế ngược.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (ảnh 13)

Xem thêm lời giải bài tập Sinh Học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: 

Mở đầu trang 64 Sinh học 10: Tại sao khi hoạt động mạnh, thân nhiệt lại tăng cao hơn lúc bình thường?...

Câu hỏi 1 trang 64 Sinh học 10: Trong tế bào có những dạng năng lượng nào? Dạng năng lượng nào được tế bào sử dụng chủ yếu?...

Câu hỏi 2 trang 64 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.1 và cho biết:...

Luyện tập trang 65 Sinh học 10: Năng lượng được sinh vật lấy vào qua thức ăn có bị thất thoát không? Giải thích....

Câu hỏi 3 trang 65 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.2, hãy nêu các thành phần cấu tạo của phân tử ATP....

Câu hỏi 4 trang 65 Sinh học 10: Tại sao liên kết giữa các nhóm phosphate được gọi là liên kết cao năng?...

Câu hỏi 5 trang 65 Sinh học 10: ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho hoạt động nào sau đây?...

Câu hỏi 6 trang 65 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.3, hãy mô tả quá trình tổng hợp và phân giải ATP....

Câu hỏi 7 trang 65 Sinh học 10: Các nhận định dưới đây là đúng hay sai? Giải thích....

Luyện tập trang 66 Sinh học 10: Tại sao ATP được gọi là "đồng tiền" năng lượng của tế bào?...

Câu hỏi 8 trang 66 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.4, em có thể rút ra kết luận gì về mối liên kết giữa cơ chất và trung tâm hoạt động của enzyme?...

Luyện tập trang 66 Sinh học 10: Tại sao một số người mắc hội chứng không dung nạp lactose thì không thể tiêu hoá được sữa?...

Câu hỏi 10 trang 67 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.5, hãy mô tả cơ chế xúc tác của enzyme....

Câu hỏi 11 trang 67 Sinh học 10: Quan sát các đồ thị trong Hình 13.6, hãy rút ra nhận xét về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt tính của enzyme...

Câu hỏi 12 trang 68 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.7, hãy:...

Luyện tập trang 68 Sinh học 10: Hãy kể tên một số bệnh rối loạn chuyển hoá hiện nay do enzyme...

Vận dụng trang 68 Sinh học 10: Hãy xác định chất nào sẽ bị dư thừa trong sơ đồ mô tả con đường chuyển hóa giả định sau (trong trường hợp chất I và D dư thừa trong tế bào)....

Bài 1 trang 68 Sinh học 10: Bản chất của men tiêu hoá là gì? Nó có tác động như thế nào đến cơ thể?...

Bài 2 trang 68 Sinh học 10: Tại sao cơ thể động vật có thể tiêu hoá được rơm, cỏ, củ,... có thành phần là tinh bột và cellulose, trong khi con người có thể tiêu hoá được tinh bột nhưng lại không thể tiêu hoá được cellulose?...

Bài 3 trang 68 Sinh học 10: Móng giò hầm đu đủ xanh là một món ăn không chỉ thơm ngon, bổ dưỡng mà còn giúp các bà mẹ sau sinh có nhiều sữa...

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 12: Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Bài 14: Thực hành: Một số thí nghiệm về enzyme

Bài 15: Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng

Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng

Đánh giá

0

0 đánh giá