Với giải Luyện tập trang 58 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Luyện tập trang 58 Sinh học 10: Giả sử nồng độ chất tan trong một tế bào nhân tạo (có màng sinh chất như ở tế bào sống) gồm 0,06 M saccharose và 0,04 M glucose. Đặt tế bào nhân tạo trong một ống nghiệm chứa dung dịch gồm 0,03 M saccharose, 0,02 M glucose và 0,01 M fructose. Hãy cho biết:
a) Kích thước của tế bào sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
b) Chiều vận chuyển của glucose và fructose qua màng.
Phương pháp giải:
Tổng nồng độ chất tan bên trong tế bào: 0,06M + 0,04M = 0,1M
Tổng nồng độ chất tan bên ngoài tế bào: 0,03M + 0,02M + 0,01M = 0,06M.
Vì nồng độ chất tan bên trong tế bào lớn hơn bên ngoài tế bào nên dung dịch này là môi trường nhược trương.
Trả lời:
a) Tế bào sẽ bị căng lại nên kích thước tế bào tăng. Vì môi trường của dung dịch là môi trường nhược trương nên các phân tử nước thẩm thấu vào trong tế bào làm tế bào căng ra.
b) Vì nồng độ saccharose và glucose bên trong tế bào lớn hơn bên ngoài tế bào nên hai chất này sẽ có chiều vận chuyển từ trong ra ngoài tế bào, còn nồng độ fructose ở bên ngoài tế bào lớn hơn bên trong tế bào.
Lý thuyết Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất
1. Vận chuyển thụ động
Qua hai con đường: khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép (khuếch tán đơn giản) và khuếch tán nhờ cac kênh protein trên màng (khuếch tán tăng cường).
Nước được thẩm thấu qua màng nhờ kênh protein đặc biệt tên aquaporin.
Nói chung, vận chuyển thụ động là sự khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp (xuôi chiều gradient nồng độ) và không tiêu tốn năng lượng của tế bào.
Tốc độ vận chuyển thụ động các chất qua màng phụ thuộc vào: nhiệt độ, nồng độ chất tan, số lượng kênh protein ... Trong đó, nồng độ chất tan đóng vai trò quan trọng nhất.
Dựa vào sự chênh lệch nồng độ chất tan của môi trường với trong tế bào, người ta chia môi trường thành 3 loại: ưu trương, nhược trương và đẳng trương.
2. Vận chuyển chủ động
Là kiểu vận chuyển qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradient nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.
Các phân tử được vận chuyển qua bơm protein, muốn bơm hoạt động, tế bào phải cung cấp cho nó ATP.
Vận chuyển chủ động giúp tế bào lấy được các chất cần thiết ngay cả khi chúng có nồng độ thấp hơn bên trong tế bào.
3. Xuất bào và nhập bào
Là hình thức vận chuyển các đại phân tử như protein, đường đa, DNA, … không thể đi qua protein xuyên màng. Tế bào vận chuyển các chất này thông qua sự biến dạng của màng sinh chất.
Thực bào thường thấy ở vi khuẩn, trùng roi, amip ... hay các tế bào bạch cầu thực bào vật lạ, hoặc ở các tế bào niêm mạc ruột hấp thụ các chất dinh dưỡng nhờ ẩm bào.
Xem thêm lời giải bài tập Sinh Học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu hỏi 2 trang 56 Sinh học 10: Cho một số ví dụ về quá trình đồng hoá và dị hoá trong tế bào....
Luyện tập trang 57 Sinh học 10: Quá trình trao đổi chất có ý nghĩa gì đối với tế bào?....
Câu hỏi 5 trang 57 Sinh học 10: Dựa vào Hình 11.3b, hãy:...
Luyện tập trang 60 Sinh học 10: Đối với sinh vật, quá trình xuất bào, nhập bào có ý nghĩa gì?...
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Bài 12: Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
Bài 14: Thực hành: Một số thí nghiệm về enzyme