Thế nào là môi trường nhược trương, ưu trương và đẳng trương? Xác định chiếu vận chuyển

19.1 K

Với giải Câu hỏi 6 trang 58 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Câu hỏi 6 trang 58 Sinh học 10: Thế nào là môi trường nhược trương, ưu trương và đẳng trương? Xác định chiếu vận chuyển chất tan giữa tế bào và môi trường trong mỗi loại môi trường đó.

Phương pháp giải:

Dựa vào nồng độ chất tan của môi trường so với nồng độ chất tan trong tế bào, người ta chia môi trường thành ba loại là nhược trương, ưu trương và đẳng trương.

Trả lời:

- Môi trường nhược trương là môi trường có nồng độ chất tan bên ngoài tế bào nhỏ hơn bên trong tế bào và các phân tử nước thẩm thấu vào trong tế bào.

Chiều vận chuyển chất tan: Từ trong tế bào ra ngoài tế bào.

- Môi trường đẳng trương là môi trường có nồng độ chất tan bên ngoài tế bào bằng nổng độ chất tan trong tế bào và các phân tử nước di chuyển ở trang thái cân bằng.

Chiều vận chuyển chất tan: Chất tan từ ngoài vào trong và từ trong ra ngoài với nồng độ bằng nhau.

- Môi trường ưu trương là môi trường có nổng độ chất tan bên ngoài tế bào lớn hơn và các phân tử nước thẩm thấu ra ngoài tế bào.

Chiều vận chuyển chất tan: Từ ngoài tế bào vào trong tế bào.

Lý thuyết Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất

1. Vận chuyển thụ động

Qua hai con đường: khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép (khuếch tán đơn giản) và khuếch tán nhờ cac kênh protein trên màng (khuếch tán tăng cường).

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 3)

Nước được thẩm thấu qua màng nhờ kênh protein đặc biệt tên aquaporin.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 4)

Nói chung, vận chuyển thụ động là sự khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp (xuôi chiều gradient nồng độ) và không tiêu tốn năng lượng của tế bào.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 5)

Tốc độ vận chuyển thụ động các chất qua màng phụ thuộc vào: nhiệt độ, nồng độ chất tan, số lượng kênh protein ... Trong đó, nồng độ chất tan đóng vai trò quan trọng nhất.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 6)

Dựa vào sự chênh lệch nồng độ chất tan của môi trường với trong tế bào, người ta chia môi trường thành 3 loại: ưu trương, nhược trương và đẳng trương.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 7)

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 8)

2. Vận chuyển chủ động

Là kiểu vận chuyển qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradient nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.

Các phân tử được vận chuyển qua bơm protein, muốn bơm hoạt động, tế bào phải cung cấp cho nó ATP.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 9)

Vận chuyển chủ động giúp tế bào lấy được các chất cần thiết ngay cả khi chúng có nồng độ thấp hơn bên trong tế bào.

3. Xuất bào và nhập bào

Là hình thức vận chuyển các đại phân tử như protein, đường đa, DNA, … không thể đi qua protein xuyên màng. Tế bào vận chuyển các chất này thông qua sự biến dạng của màng sinh chất.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 10)

Thực bào thường thấy ở vi khuẩn, trùng roi, amip ... hay các tế bào bạch cầu thực bào vật lạ, hoặc ở các tế bào niêm mạc ruột hấp thụ các chất dinh dưỡng nhờ ẩm bào.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 11)

Xem thêm lời giải bài tập Sinh Học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: 

Mở đầu trang 56 Sinh học 10: Khi tay của chúng ta ngâm trong nước quá lâu sẽ xuất hiện các nếp nhăn nheo (Hình 11.1). Nguyên nhân của hiện tượng này là gì?...

Câu hỏi 1 trang 56 Sinh học 10: Quan sát Hình 11.2, hãy cho biết trao đổi chất ở tế bào bao gồm những quá trình nào....

Câu hỏi 2 trang 56 Sinh học 10: Cho một số ví dụ về quá trình đồng hoá và dị hoá trong tế bào....

Luyện tập trang 57 Sinh học 10: Quá trình trao đổi chất có ý nghĩa gì đối với tế bào?....

Câu hỏi 3 trang 57 Sinh học 10: Quan sát Hình 11.3a, hãy cho biết thế nào là vận chuyển thụ động. Quá trình này có cần sử dụng năng lượng không?...

Câu hỏi 4 trang 57 Sinh học 10: Hãy cho biết các chất CO2, O2, H2O, NaCl, vitamin A, glucose được vận chuyển qua màng sinh chất thông qua con đường nào bằng cách điển vào bảng bên dưới....

Câu hỏi 5 trang 57 Sinh học 10: Dựa vào Hình 11.3b, hãy:...

Luyện tập trang 58 Sinh học 10: Giả sử nồng độ chất tan trong một tế bào nhân tạo (có màng sinh chất như ở tế bào sống) gồm 0,06:...

Vận dụng trang 58 Sinh học 10: Tại sao khi muối dưa, cà thì sản phẩm sau khi muối lại có vị mặn và bị nhăn nheo?...

Câu hỏi 7 trang 59 Sinh học 10: Quan sát Hình 11.7, hãy cho biết thế nào là vận chuyền chủ động. Quá trình vận chuyển chủ động cần có những yếu tố nào?...

Luyện tập trang 59 Sinh học 10: Tại sao các loài thực vật sống ở rừng ngập mặn có khả năng hấp thụ nước từ môi trường có nóng độ muối cao?...

Câu hỏi 8 trang 60 Sinh học 10: Quan sát Hình 11.8 và 11.9, hãy cho biết thế nào là nhập bào, xuất bào....

Câu hỏi 9 trang 60 Sinh học 10: Có những hình thức nhập bào nào? Sự khác nhau giữa những hình thức đó là gì?...

Luyện tập trang 60 Sinh học 10: Đối với sinh vật, quá trình xuất bào, nhập bào có ý nghĩa gì?...

Bài 1 trang 60 Sinh học 10: Tại sao các loài thực vật sống ở rừng ngập mặn vẫn có thể hấp thụ nước từ môi trường?...

Bài 2 trang 60 Sinh học 10: Một người nông dân sau khi bón phân cho vườn rau của mình thì đến sáng hôm sau bỗng thấy các cây con trong vườn đều đã bị héo....

Bài 3 trang 60 Sinh học 10: Tại sao những người bán rau cứ cách một khoảng thời gian lại phun nước lên rau?...

Bài 4 trang 60 Sinh học 10: Tại sao người ta thường ngâm các loại rau, quả sống vào nước muối loãng trước khi ăn?...

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Ôn tập chương 2

Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Bài 12: Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Bài 14: Thực hành: Một số thí nghiệm về enzyme

Đánh giá

0

0 đánh giá