Với giải Luyện tập 1 trang 82 Lịch sử lớp 7 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 16: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 7. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 16: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Luyện tập 1 trang 82 Lịch sử 7: Hãy lập bảng hệ thống những sự kiện tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (thời gian, sự kiện tiêu biểu, kết quả, ý nghĩa)
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 1-d trang 80, 81, 82 SGK.
B2: Chú ý 2 trận đánh tiêu biểu là Tốt Động- Chúc Động và Chi Lăng-Xương Giang
Trả lời:
Bài tập vận dụng:
Câu 1. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của quân dân Việt Nam chống lại quân xâm lược nào?
A. Nhà Hán.
B. Nhà Tống.
C. Nhà Nguyên.
D. Nhà Minh.
Đáp án đúng là: D
Bất bình trước ách cai trị tàn bạo của nhà Minh, Lê Lợi - một hào trưởng có uy tín ở vùng đất Lam Sơn (Thanh Hóa) đã tích cực xây dựng lực lượng, dựng cờ khởi nghĩa chống quân Minh (SGK Lịch Sử 7 - trang 78).
Câu 2. Giữa năm 1418, ai là người đóng giả Lê Lợi nhử địch, giải cứu cho chủ tướng và đã hi sinh?
A. Nguyễn Trãi.
B. Lê Lai.
C. Nguyễn Chích.
D. Lê Ngân.
Đáp án đúng là: B
Năm 1418, quân Minh liên tiếp vây đánh căn cứ Chí Linh. Lê Lai đã đóng giả Lê Lợi để nhử địch, cứu chủ tướng khỏi sự truy sát và đã hi sinh (SGK Lịch Sử 7 - trang 79).
Câu 3. Tháng 10/1427, khi Liễu Thăng dẫn quân ào ạt tiến vào Việt Nam, chúng đã bị nghĩa quân Lam Sơn phục kích và giết ở đâu?
A. Nam Quan.
B. Đông Quan.
C. Chi Lăng.
D. Vân Nam.
Đáp án đúng là: C
Tháng 10/1427, Luễn Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy 15 vạn viện binh theo hai đường Quảng Tây và Vân Nam tiến vào Việt Nam. Nghĩa quân lam sơn tổ chức phục kích quân Minh tại Chi Lăng (Lạng Sơn), Liễu Thăng bị giết tại trận (SGK Lịch Sử 7 - trang 81).
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết:
Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên - Mông
Bài 16: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Bài 17: Đại Việt thời Lê Sơ (1428-1527)
Bài 18: Vương quốc Chăm – pa và vùng đất Nam Bộ từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI