10 câu Trắc nghiệm KHTN 6 Bài 14 (Cánh diều) có đáp án 2024: Phân loại thế giới sống

1.9 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống sách Cánh diều. Bài viết gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm KHTN 6. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 14: Phân loại thế giới sống. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm KHTN 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống

Phần 1: 10 câu trắc nghiệm KHTN 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống

Câu 1: Vì sao trùng roi có lục lạp và khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ nhưng lại không được xếp vào giới Thực vật?

A. Vì chúng có kích thước nhỏ           B. Vì chúng có khả năng di chuyển

C. Vì chúng là cơ thể đơn bào            D. Vì chúng có roi

Đáp án: C

Thực vật là các cơ thể đa bào, nhân thực còn trùng roi là cơ thể đơn bào, nhân thực nên trùng roi không được xếp vào nhóm thực vật.

Câu 2: Cho hình ảnh sau:

Bài tập trắc nghiệm Phân loại thế giới sống có đáp án - Khoa học tự nhiên lớp 6 Cánh diều

Miền Bắc nước ta gọi đây là cá quả, miền Nam gọi đây là cá lóc, một số địa phương khác gọi là cá chuối. Dựa vào đâu để khẳng định hai cách gọi này cùng gọi chung một loài?

A. Tên khoa học             B. Tên địa phương

C. Tên dân gian              D. Tên phổ thông

Đáp án: A

- Mỗi loài sinh vật đã được tìm thấy trên Trái Đất đều có một tên khoa học khác nhau. Để khẳng định loài A và loài B có phải cùng một loài không người ta sẽ tra tên khoa học của loài đó.

- Tên khoa học của cá quả (cá lóc đồng) là: Channa striata

Câu 3: Vi khuẩn lam có cơ thể đơn bào, nhân sơ, có diệp lục và khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ. Vi khuẩn lam thuộc giới nào?

A. Khởi sinh                   B. Nguyên sinh               C. Nấm                 D. Thực vật

Đáp án: A

Giới khởi sinh gồm các sinh vật đơn bào, nhân sơ nên vi khuẩn lam thuộc giới Khởi sinh.

Câu 4: Cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào, có khả năng quang hợp là đặc điểm của sinh vật thuộc giới nào sau đây?

A. Khởi sinh         B. Nguyên sinh              C. Nấm             D. Thực vật

Đáp án: D

Thực vật là các sinh vật đa bào nhân thực và có khả năng tự dưỡng.

Câu 5: Môi trường sống nào dưới đây có độ đa dạng loài thấp?

A. Hoang mạc                B. Nước mặn

C. Rừng rậm                   D. Nước ngọt

Đáp án: A

Hoang mạc là nơi có khí hậu khô, nóng; độ chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm cao nên có sự đa dạng về số lượng loài thấp.

Câu 6: Việc phân loại thế giới sống có ý nghĩa gì với chúng ta?

(1) Gọi đúng tên sinh vật

(2) Đưa sinh vật vào đúng nhóm phân loại

(3) Thấy được vai trò của sinh vật trong tự nhiên và trong thực tiễn

(4) Xác định được mối quan hệ họ hàng của các sinh vật

A. (1), (2), (3)                B. (2), (3), (4)

C. (1), (2), (4)                 D. (1), (3), (4)

Đáp án: C

Việc phân loại thế giới sống không giúp ta thấy được vai trò của sinh vật trong tự nhiên và trong thực tiễn.

Câu 7: Các bậc phân loại sinh vật từ thấp đến cao theo trình tự nào sau đây?

A. Loài → Chi (giống) → Họ → Bộ → Lớp → Ngành → Giới

B. Chi (giống) → Loài → Họ → Bộ → Lớp → Ngành → Giới

C. Giới → Ngành → Lớp → Bộ → Họ → Chi (giống) → Loài

D. Loài → Chi (giống) → Bộ → Họ → Lớp → Ngành → Giới

Đáp án: A

Các bậc phân loại sinh vật từ thấp đến cao sẽ bắt đầu từ cấp nhỏ nhất là loài và kết thúc bằng cấp lớn nhất là giới. Cụ thể là: Loài → Chi (giống) → Họ → Bộ → Lớp → Ngành → Giới.

Câu 8: Hệ thống phân loại sinh vật bao gồm các giới nào?

A. Động vật, Thực vật, Nấm                        

B. Nấm, Nguyên sinh, Thực vật, Virus

C. Khởi sinh, Động vật, Thực vật, Nấm, Virus

D. Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật

Đáp án: D

Hệ thống phân loại sinh vật bao gồm 5 giới là: Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật.

Câu 9: Đặc điểm nào sau đây được dùng để phân chia các giới sinh vật?

(1) Cấu trúc tế bào

(2) Cấu tạo cơ thể

(3) Đặc điểm sinh sản

(4) Kiểu dinh dưỡng

(5) Vai trò trong tự nhiên và thực tiễn

A. (1), (2), (3), (5)                    B. (2), (3), (4), (5)

C. (1), (2), (3), (4)                     C. (1), (3), (4), (5)

Đáp án: D

Người ta không sử dụng vai trò trong tự nhiên và thực tiễn của động vật để phân chia các giới sinh vật.

Câu 10: Tên khoa học của các loài được hiểu là?

A. Cách gọi truyền thống của người dân bản địa theo vùng miền, quốc gia

B. Tên giống + tên loài + (Tên tác giả, năm công bố)

C. Cách gọi phổ biến của loài có trong danh mục tra cứu

D. Tên loài + tên giống + (Tên tác giả, năm công bố)

Đáp án: B

Tên khoa học của loài gồm hai phần chính là tên chi (giống) đứng trước và tên loài đứng sau. Ngoài ra còn có thể đi kèm tên tác giả và năm công bố.

Phần 2: Lý thuyết KHTN 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống

I. Vì sao cần phân loại thế giới sống?

- Phân loại thế giới sống giúp cho việc xác định tên sinh vật và quan hệ họ hàng giữa các nhóm sinh vật với nhau được thuận lợi.

II. Thế giới sống được phân loại thành các giới

- Thế giới sông được chia thành 5 giới: Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm, THực vật, Động vật.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống | Cánh diều

III. Sự đa dạng về số lượng loài và môi trường sống của sinh vật

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống | Cánh diều

- Theo ước tính có khoảng trên 10 triệu loài sinh vật trên Trái Đất.

- Môi trường sống của sinh vật rất đa dạng như: môi trường trên cạn, môi trường nước, môi trường đất hoặc môi trường sinh vật.

- Môi trường sống của sinh vật có thể là nơi có khí hậu khô, nóng hoặc nơi có khí hậu lạnh,…

IV. Sinh vật được gọi tên như thế nào?

- Mỗi sinh vật có hai cách gọi tên là tên địa phương và tên khoa học

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống | Cánh diều

Xem thêm các bài trắc nghiệm KHTN lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Bài 13: Từ tế bào đến cơ thể

Trắc nghiệm Bài 14: Phân loại thế giới sống

Trắc nghiệm Bài 15: Khóa lưỡng phân

Trắc nghiệm Bài 16: Virus và vi khuẩn

Trắc nghiệm Bài 17: Đa dạng nguyên sinh vật

Đánh giá

0

0 đánh giá