Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 Bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 28 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Lịch sử 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc
Phần 1. 28 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc
Câu 1. Trong thời gian hoạt động ở Liên Xô (1923-1924), Nguyễn Ái Quốc đã tham dự đại hội nào sau đây?
A. Đại hội thành lập Đảng Thanh niên.
B. Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
C. Đại hội thành lập Đảng Lao động Việt Nam.
D. Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản.
Đáp án đúng là: D
Câu 2. Một trong những lực lượng tham gia phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam trong những năm 1925-1930 là
A. tư sản mại bản.
B. địa chủ thân Pháp.
C. địa chủ thân Nhật.
D. giai cấp nông dân.
Đáp án đúng là: D
Câu 3. Sự kiện bản Yêu sách của nhân dân An Nam không được Hội nghị Vécxai chấp nhận (tháng 6-1919) để lại bài học kinh nghiệm nào sau đây cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam?
A. Nội lực là yếu tố quyết định trong cuộc đấu tranh giành quyền dân tộc.
B. Muốn giải phóng dân tộc phải có sự ủng hộ của nhân dân chính quốc.
C. Để giải phóng dân tộc không được dựa vào sự giúp đỡ của bên ngoài.
D. Các diễn đàn quốc tế không thể giải quyết được vấn đề dân tộc.
Đáp án đúng là: A
Câu 4. Tháng 6 năm 1925 đánh dấu sự ra đời của tổ chức cách mạng nào ở Việt Nam?
A. Tân Việt Cách mạng đảng
B. Việt Nam Quốc dân đảng
C. Đông Dương Cộng sản đảng.
D. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Đáp án đúng là: D
Câu 5. Tháng 7 năm 1925, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà yêu nước Triều Tiên, In-đô-nê-xia đã?
A. Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pa-ri.
B. Thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
C. Xây dựng cơ sở cách mạng để tập hợp các dân tộc bị áp bức,
D. Lãnh đạo phong trào của giai cấp công nhân phát triển mạnh ở các nước.
Đáp án đúng là: B
Câu 6. Cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành-Nguyễn Ái Quốc đã kết thúc khi
A. tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari (1921)
B. tham dự và sáng lập Đảng Cộng sản Pháp (12/1920)
C. ủng hộ Quốc tế III và trở thành người cộng sản VN đầu tiên (12/1920)
D. đọc Sơ thảo Luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7/1920)
Đáp án đúng là: D
Câu 7. Ý nào dưới đây không phải là họat động của Nguyễn Ái Quốc tại Trung Quốc?
A. Mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ ở Quảng Châu
B. Thành lập Hội VN Cách mạng Thanh niên
C. Xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh
D. Tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân
Đáp án đúng là: D
Câu 8. Quá trình phân hóa của Hội VN Cách mạng Thanh niên đã dẫn đến sự thành lập của tổ chức cộng sản nào trong năm 1929?
A. Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng
B. An Nam Cộng sản đảng, Việt Nam Quốc dân đảng
C. Đông Dương Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn
D. Đông Dương Cộng sản liên đoàn, An Nam Cộng sản đảng
Đáp án đúng là: A
Câu 9. Trong thời gian hoạt động ở Liên Xô (1923-1924), Nguyễn Ái Quốc đã tham dự hội nghị nào sau đây?
A. Hội nghị Quốc tế Nông dân.
B. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
C. Hội nghị thành lập Đảng Thanh niên.
D. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đáp án đúng là: A
Câu 10. Trong thời gian hoạt động ở Pháp (1917-1923), Nguyễn Ái Quốc đã tham gia thành lập tổ chức nào sau đây?
A. Hội Liên hiệp thuộc địa.
B. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
C. Đảng Cộng sản Đông Dương.
D. Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đáp án đúng là: A
Câu 11. Xác định ý đúng về vai trò của chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn 1941-1945:
A. chuẩn bị toàn diện về lực lượng, căn cứ địa, lãnh đạo cách mạng tháng Tám thành công, soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.
B. lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền, tiến hành kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
C. chuẩn bị lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
D. dự đoán chính xác thời cơ, kịp thời lãnh đạo toàn dân tổng nghĩa, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Đáp án đúng là: A
Câu 12: Sau khi trở về nước (1/1941), Nguyễn Ái Quốc đã chọn Cao Bằng là căn cứ địa cách mạng đầu tiên vì:
A. có hệ thống giao thông thuận lợi và địa hình phức tạp.
B. có lực lượng chính trị và phong trào quần chúng tốt từ trước.
C. có lực lượng vũ trang lớn mạnh, lực lượng trung gian ngả về cách mạng.
D. chính quyền địch ở đây suy yếu và sở hở.
Đáp án đúng là: B
Câu 13: Ý nào không đúng về vai trò của mặt trận Việt Minh do Nguyễn Ái Quốc sáng lập giai đoạn 1941 đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. góp phần xây dựng lực lượng chính trị hùng hậu.
B. tham gia xây dựng lực lượng vũ trang.
C. giữ vai trò quyết định với thành công của cách mạng tháng Tám 1945.
D. Phối hợp với lực lượng đồng minh tham gia chính quyền.
Đáp án đúng là: D
Câu 14: Ngày 22/12/1944, Hồ Chí Minh ra chỉ thị thành lập
A. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
B. Việt Nam cứu quốc quân.
C. Việt Nam độc lập đồng minh.
D. Hội Cứu quốc.
Đáp án đúng là: A
Câu 15. Vai trò to lớn của Hồ Chí Minh trong những ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là
A. Triệu tập Hội nghị toàn quốc tháng 8 năm 1945, thông qua kế hoạch khởi nghĩa.
B. Triệu tập Hội nghị lần thứ 8 (4/1941), thành lập Việt Minh.
C. Triệu tập Hội nghị thành lập Đảng tháng 2 năm 1930, thông qua Cương lĩnh chính trị.
D. Triệu tập Hội nghị tháng 11/1939, thông qua các chính sách của Việt Minh.
Đáp án đúng là: A
Câu 16: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hi sinh tới đâu, dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
(Theo Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Tổng tập hồi kí, NXB Quân đội nhân dân, tr 129-130)
Câu nói trên của Bác Hồ đã thể hiện điều gì?
A. Thời cơ cách mạng tháng Tám đã chín muồi và quyết tâm giành độc lập tự do của dân tộc.
B. Sự dự báo thời cơ cách mạng tháng Tám trên cơ sở phân tích tình hình trong nước và thế giới.
C. Kế hoạch lãnh đạo toàn Đảng toàn dân nổi dậy giành chính quyền.
D. Nhân dân ta đã giành chính quyền thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Đáp án đúng là: A
Câu 17. Trong việc giải quyết mối quan hệ Việt-Pháp (từ đầu tháng 3 đến trước ngày 19-12-1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã
A. nhận viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa.
B. thực hiện chủ trương “hoà để tiến”.
C. đối đầu quân sự với thực dân Pháp.
D. từ chối thiết lập quan hệ với phương Tây.
Đáp án đúng là: B
Câu 18. Những hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh (từ đầu tháng 3 đến tháng 12-1946) có tác dụng nào sau đây đối với cách mạng Việt Nam?
A. Buộc thực dân Pháp thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Sơ bộ.
B. Đã tránh được cuộc chiến tranh với thực dân Pháp sau này.
C. Kéo dài thời gian hoà bình để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
D. Chuẩn bị trực tiếp cho Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng.
Đáp án đúng là: C
Câu 19. Nội dung nào sau đây không phải vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 12-1946 đến tháng 7-1954 của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
A. Ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
B. Chủ động kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.
C. Họp bàn, chỉ đạo các chiến dịch quan trọng.
D. Chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng.
Đáp án đúng là: B
Câu 20. Việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động ngoại giao với nhân dân Pháp tiến bộ, Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu (1949-1950) đem lại tác dụng nào sau đây?
A. Tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước đối với cuộc kháng chiến.
B. Đặt cơ sở cho Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
C. Buộc Chính phủ Trung Hoa Dân quốc rút hết quân ra khỏi Việt Nam.
D. Tạo điều kiện thuận lợi để miền Bắc Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đáp án đúng là: A
Câu 21. Các hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những năm 1945-1946 có ý nghĩa quan trọng nào sau đây?
A. Hoàn chỉnh đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.
B. Buộc thực dân Pháp phải công nhận Việt Nam độc lập.
C. Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong kháng chiến.
D. Giúp Việt Nam nhận được nhiều viện trợ từ các nước.
Đáp án đúng là: C
Câu 22. Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đã hoạch định đường lối chiến lược cho cách mạng miền Bắc thời kì 1954-1975 là:
A. có điều kiện để tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
B. hoàn thành cuộc cách mạng ruộng đất và khôi phục kinh tế.
C. hàn gắn vết thương chiến tranh, hậu phương lớn của cả nước.
D. hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Đáp án đúng là: A
Câu 23. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước 1954-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao chân lí
A. không có gì quý hơn độc lập tự do.
B. đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
C. tranh thủ ủng hộ của bạn bè quốc tế.
D. biết người biết ta trăm trận trăm thắng.
Đáp án đúng là: A
Câu 24. Một trong những hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước 1954-1969 là
A. đọc thơ, chúc tết đồng bào ta mỗi dịp Xuân về.
B. tăng cường hợp tác với các nước nhờ đánh Mỹ.
C. kêu gọi nhân dân quyên góp thóc gạo đánh Mỹ.
D. mở các lớp xóa mù để diệt giặc dốt cho nhân dân.
Đáp án đúng là: A
Câu 25. Nội dung nào sau đây là một trong những đóng góp của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thời kì 1965 - 1968?
A. Cùng với Trung ương Đảng phân tích, dự báo tình hình và quyết tâm đánh thắng quân Mỹ.
B. Cùng với các tướng lĩnh trực tiếp xuống trận địa để chỉ huy các trận đánh của quân đội Việt Nam.
C. Đi thăm các nước trong phe xã hội chủ nghĩa, tranh thủ các nước nhờ giúp Việt Nam đánh Mỹ.
D. Cùng với Trung ương Đảng hoạch định đường lối chiến lược cho cách mạng hai miền Nam - Bắc
Đáp án đúng là: A
Câu 26. Các bài thơ chúc Tết của Chủ tịch Hồ Chí Minh mỗi dịp Xuân về có ý nghĩa gì?
A. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
B. Tuyên bố độc lập, chủ quyền dân tộc.
C. Là lời động viên nhân dân cả nước.
D. Tổng kết kinh nghiệp chống Mỹ.
Đáp án đúng là: C
Câu 27. Các bài thơ chúc Tết của Chủ tịch Hồ Chí Minh mỗi dịp Xuân về có ý nghĩa gì?
A. Truyền đạt đường lối kháng chiến của Đảng.
B. Tuyên bố độc lập, chủ quyền dân tộc Việt Nam.
C. Ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Mỹ.
D. Tổng kết kinh nghiệm kháng chiến chống Mỹ.
Đáp án đúng là: A
Câu 28. Chủ tịch Hồ Chí Minh có đóng góp nào sau đây đối với sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) của nhân dân Việt Nam?
A. Tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản.
B. Hoạch định đường lối của Đảng với tư cách là Tổng Bí thư.
C. Trực tiếp chỉ đạo các cuộc tổng tiến công và nổi dậy.
D. Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các quốc gia dân chủ.
Đáp án đúng là: D
Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc
1. Hành trình tìm đường cứu nước
- Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành bắt đầu từ ngày 5-6-1911. Trong hành trình đó, Nguyễn Tất Thành đã đi qua nhiều châu lục, tự học tập và dần thấu hiểu bản chất của chủ nghĩa thực dân và các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới. Đó là cơ sở để Người đến với chủ nghĩa Mác-Lê-nin.
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước (tranh minh họa)
- Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin đăng trên báo Nhân đạo. Luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giành độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam là đi theo con đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Tháng 12/1920, tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên và một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Sự kiện này bước đầu giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam; mở ra giai đoạn phát triển mới cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam-giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
2. Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a) Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Sau khi tìm được con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Về chính trị, tư tưởng:
+ Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo bản chất áp bức, bóc lột, nỗ dịch của chủ nghĩa thực dân với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhận nước dân đấu tranh.
+ Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,...
+ Kế thừa những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin và xuất phát từ thực tiễn phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc:
▪ Giải phóng dân tộc phải gắn với giải phóng giai cấp; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
▪ Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cách mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa có thể thành công trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
▪ Khẳng định vai trò của chính đảng vô sản trong thắng lợi của cách mạng.
- Về tổ chức:
+ Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc) nhằm đào tạo những người yêu nước thành cán bộ truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin, lí luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc vào phong trào yêu nước, phong trào công nhân.
+ Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách. Hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên có ảnh hưởng và thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929. Đó là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc mở các lớp học ở Quảng Châu (Trung Quốc) – tranh minh họa
b) Triệu tập, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Sự xuất hiện của ba tổ chức cộng sản chứng tỏ khuynh hướng vô sản đã giành được ưu thế trong phong trào dân tộc. Tuy nhiên, ba tổ chức đó lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành quần chúng, phê phán lẫn nhau. Phong trào cách mạng Việt Nam đứng trước nguy cơ chia rẽ.
- Trong giai đoạn này, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm (Thái Lan) nhưng luôn theo sát tình hình trong nước. Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập đại biểu các tổ chức cộng sản đến Cửu Long (Hồng Công-Trung Quốc) để tiến hành hợp nhất.
+ Hội nghị bắt đầu diễn ra từ ngày 6-1-1930.
+ Trong hội nghị này, Nguyễn Ái Quốc nêu ra những điểm lớn cần thảo luận và thống nhất gồm: bỏ mọi xung đột cũ, thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông Dương; định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam; thảo luận Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng; định kế hoạch việc thống nhất trong nước và cử một Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.
+ Hội nghị tán thành ý kiến của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Trong đó, Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh những vấn đề chiến lược và sách lược của Đảng. Hai văn kiện trên được xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản (đầu năm 1930)
c) Ý nghĩa của việc thành lập Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự vận động phát triển và thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tư tưởng Nguyễn Ái Quốc với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Từ đây, cách mạng Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, tổ chức chặt chẽ và đội ngũ cán bộ kiên trung. Cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
3. Chuẩn bị và lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945
♦ Triệu tập Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)
- Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sau một thời gian chuẩn bị, Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tại Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941.
Tranh vẽ minh họa Nguyễn Ái Quốc về nước chỉ đạo cách mạng
- Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị xác định cách mạng Việt Nam hiện tại là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh) và giúp đỡ nhân dân Lào, Cam-pu-chia thành lập mặt trận riêng.
- Về vấn đề chính quyền, Hội nghị chủ trương thành lập Chính phủ Dân chủ Cộng hoà.
- Hội nghị nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân và xác định tiến trình cách mạng Việt Nam là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
- Sau hội nghị, Nguyễn Ái Quốc viết thư gửi đến đồng bào cả nước, kêu gọi đoàn kết đánh đuổi Pháp-Nhật.
♦ Chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cho Cách mạng tháng Tám năm 1945
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh tích cực tham gia lãnh đạo, chỉ đạo công cuộc chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Lực lượng chính trị:
+ Thành lập Mặt trận Việt Minh (5-1941).
+ Khởi thảo Chương trình cứu nước của Việt Minh hướng tới hai mục tiêu: làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, làm cho dân Việt Nam được sung sướng, tự do.
- Lực lượng vũ trang
+ Thành lập Tiểu đội du kích thoát li đầu tiên ở Cao Bằng (11-1941), biên soạn các huấn luyện quân sự.
+ Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (22-12-1944).
- Căn cứ địa cách mạng
+ Chọn Cao Bằng để xây dựng thành một trong hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng (đầu năm 1941).
+ Quyết định chuyển cơ quan chỉ đạo của cách mạng từ Pác Bó (Cao Bằng) về Tân Trào (Tuyên Quang).
+ Quyết định thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc (6-1945).
- Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế
+ Tháng 8-1942, lấy tên Hồ Chí Minh, lên đường đi Trung Quốc để tìm cách hợp hành động với phong trào chống Nhật của nhân dân Trung Quốc và các lượng Đồng minh chống phát xít trên chiến trường châu Á-Thái Bình Dương.
+ Tháng 2 -1945, sang Côn Minh (Trung Quốc) nhằm tìm kiếm sự ủng hộ của quốc tế.
♦ Trực tiếp lãnh đạo Cách mạng tháng Tám và thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
- Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi.
- Một số hoạt động trực tiếp lãnh đạo Cách mạng tháng Tám và thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
+ Cùng Ban Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa.
+ Chủ trì Đại hội Quốc dân (các ngày 16, 17-8-1945). Đại hội tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh và cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
+ Soạn thảo và đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
4. Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1969
a) Hồ Chí Minh lãnh đạo kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
♦ Lãnh đạo kháng chiến trong những năm 1945-1946
- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phải đối phó với nhiều khó khăn, thử thách.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Chính phủ đã đề ra và trực tiếp thực hiện nhiều chính sách, biện pháp trên các lĩnh vực.
+ Về đối nội:
▪ Để giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo” và “Tăng gia sản xuất”, kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ và thành lập Quỹ Độc lập, gửi thư kêu gọi các tầng lớp nhân dân hưởng ứng Tuần lễ vàng ủng hộ Chính phủ.
▪ Để tạo cơ sở pháp lí cho chính quyền cách mạng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, ngày 5-1-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Lời kêu gọi quốc dân đi bỏ phiếu.
+ Về đối ngoại:
▪ Ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư tới Chủ tịch Hội đồng Liên hợp quốc và nguyên thủ các nước lớn, khẳng định nền độc lập của Việt Nam.
▪ Trước ngày 6-3-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Chính phủ chủ trương kiên trì hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở Nam Bộ. Sau khi thực dân Pháp và Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa-Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, kí với G. Xanh-tơ-ni-đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ. Hiệp định Sơ bộ đã làm thất bại âm mưu câu kết giữa Pháp và Trung Hoa Dân quốc, tạo thêm thời gian hoà bình để củng cố và xây dựng lực lượng.
▪ Mặc dù Hiệp định Sơ bộ được kí kết nhưng thực dân Pháp vẫn ra sức định. Chủ tịch Hồ Chí Minh phải trực tiếp sang Pháp vận động ngoại giao. Cuộc đàm phán chính thức giữa Việt Nam và Pháp đã thất bại do dã tâm xâm lược của Pháp. Để cứu vãn tình hình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ động gặp đại diện Chính phủ Pháp và kí bản Tạm ước (14-9-1946) nhằm tiếp tục kéo dài thời gian hoà bình, tạo điều kiện chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.
▪ Đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước ủng hộ, đồng thời chỉ đạo công cuộc chuẩn bị lực lượng kháng chiến.
▪ Khi mọi nhân nhượng của Việt Nam đã đến giới hạn cuối cùng, tối ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Xanh-tơ-ni - đại diện Chính phủ Pháp và lực lượng Đồng minh nghe đọc thông qua bản Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)
♦ Lãnh đạo cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954)
- Hoạch định đường lối, phương châm kháng chiến: toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
- Mở rộng các hoạt động ngoại giao (với nhân dân Pháp tiến bộ, các nước xã hội chủ nghĩa và các nước Đông Dương).
- Chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam (2-1951)-Đại hội kháng chiến thắng lợi.
- Chỉ đạo các chiến dịch quân sự trong kháng chiến chống thực dân Pháp trên chiến trường.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp bàn kế hoạch tác chiến trong Đông - Xuân 1953 - 1954
b) Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1969
♦ Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì và chỉ đạo xây dựng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9-1960). Người nêu rõ: Đại hội này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà.
♦ Chỉ đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, xác định đường lối và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
- Tháng 1-1959, giữa lúc cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, xác định phương hướng cơ bản cho cách mạng miền Nam.
- Trong những năm 1965-1968, đế quốc Mỹ đem quân viễn chinh và quân đồng minh trực tiếp tham chiến ở miền Nam và gây chiến tranh phá hoại miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cùng Trung ương Đảng phân tích tình hình, dự báo và thể hiện quyết tâm đánh thắng quân Mỹ xâm lược.
Chủ tịch Hồ Chí Minh phát biểu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9-1960)
♦ Là biểu tượng đoàn kết và có vai trò to lớn trong đấu tranh ngoại giao
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đại diện cho tiếng nói của nhân dân Việt Nam vạch trần tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ. Trong bối cảnh mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nỗ lực dùng giải pháp ngoại giao, tranh thủ sự giúp đỡ của nước bạn, đóng góp vào việc khôi phục và tăng cường sự đoàn kết giữa các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời giữ vững đường lối độc lập, tự chủ của cách mạng Việt Nam.
- Những thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược đã đưa tên tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh đi vào lịch sử cách mạng thế giới, trở thành biểu tượng cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa trong thế kỉ XX.
Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp nhân sĩ trí thức Mỹ phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: