Lý thuyết KHTN 7 Bài 25 (Chân trời sáng tạo 2024): Hô hấp tế bào

1.1 K

Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 25: Hô hấp tế bào sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 7.

Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Hô hấp tế bào

A. Lý thuyết KHTN 7 Bài 25: Hô hấp tế bào

1. Hô hấp tế bào

-Khái niệm: Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ tạo thành carbon dioxide, nước, đồng thời, giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Hô hấp tế bào

- Trong quá trình hô hấp tế bào, trao đổi chất luôn đi kèm với chuyển hóa năng lượng:

+ Mặt trao đổi chất: Chất hữu cơ bị phân giải thành sản phẩm cuối cùng là carbon dioxide và nước.

+ Mặt chuyển hóa năng lượng: Một phần năng lượng được tích lũy trong ATP để cung cấp cho các hoạt động sống, phần còn lại được giải phóng dưới dạng nhiệt.

- Cường độ của quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh hay yếu tùy thuộc vào nhu cầu năng lượng của cơ thể.

+ Ví dụ: Khi chạy, nhu cầu năng lượng của cơ thể cao, hô hấp tế bào diễn ra mạnh để cung cấp năng lượng cho cơ thể, một phần năng lượng được thải ra dưới dạng nhiệt.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Cường độ hô hấp tế bào tăng khi chạy

- Nơi diễn ra: Ở sinh vật nhân thực, quá trình hô hấp tế bào diễn ra trong ti thể.

- Phương trình hô hấp tế bào:

Glucose + Oxygen → Nước + Carbon dioxide + Năng lượng (ATP + Nhiệt)

2. Mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào

Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào là hai quá trình có biểu hiện trái ngược nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau:

- Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào là hai quá trình có biểu hiện trái ngược vì:

+ Tổng hợp sử dụng các chất hữu cơ đơn giản làm nguyên liệu để tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp, đồng thời tích lũy năng lượng dưới dạng hóa năng.

+ Phân giải biến đổi các chất hữu cơ thành những chất đơn giản, đồng thời giải phóng năng lượng.

- Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào là hai quá trình có mối quan hệ mật thiết với nhau: Sản phẩm của quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải; ngược lại, quá trình phân giải cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho quá trình tổng hợp.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Sơ đồ mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào

3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào

Quá trình hô hấp tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố môi trường như:

- Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp tế bào thông qua sự tác động đến các enzyme xúc tác phản ứng hóa học. Nhiệt độ thuận lợi cho quá trình hô hấp ở sinh vật là khoảng 30 – 35oC.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Mối liên hệ giữa hô hấp và nhiệt độ

- Hàm lượng nước: Nước vừa là nguyên liệu, vừa là môi trường cho các phản ứng hóa học trong quá trình hô hấp tế bào. Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước trong tế bào.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Cường độ hô hấp giảm khi hàm lượng nước trong hạt giảm

- Nồng độ oxygen: Nồng độ oxygen là nguyên liệu tham gia vào quá trình hô hấp, nồng độ oxygen trong không khí giảm xuống dưới 5% thì cường độ hô hấp giảm.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Môi trường có nồng độ oxygen thấp sẽ ức chế quá trình hô hấp tế bào

- Nồng độ carbon dioxide: Nồng độ carbon dioxide trong không khí thuận lợi cho hô hấp tế bào là 0,03%. Khi nồng độ carbon dioxide tăng sẽ ức chế quá trình hô hấp.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Đồ thị mối liên hệ giữa cường độ hô hấp và nồng độ CO2

4. Vận dụng hiểu biết về hô hấp tế bào trong thực tiễn

4.1. Mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo quản lương thực, thực phẩm

- Mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo quản lương thực, thực phẩm: Hô hấp tế bào là quá trình phân giải chất hữu cơ, do đó, trong quá trình bảo quản, cần có những biện pháp để giảm cường độ hô hấp, qua đó, giữ được đến mức tối đa số lượng và chất lượng lương thực, thực phẩm.

- Một số biện pháp phổ biến được dùng để bảo quản lương thực, thực phẩm:

a) Bảo quản lạnh

- Cơ sở khoa học: Nhiệt độ bảo quản thấp làm ức chế sự hoạt động của các enzyme xúc tác cho các phản ứng trong hô hấp tế bào → có thể làm chậm quá trình hô hấp của tế bào.

- Loại thực phẩm được áp dụng: thịt, cá, rau, củ, quả,… Tùy theo mỗi loại thực phẩm mà chúng sẽ được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ khác nhau.

- Ví dụ: Bảo quản các loại rau, củ trong ngăn mát tủ lạnh, các loại thịt sống được bảo quản ở ngăn đá tủ lạnh.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh

b) Bảo quản khô

- Cơ sở khoa học: Trong điều kiện thiếu nước, cường độ hô hấp tế bào giảm.

- Loại thực phẩm được áp dụng: chủ yếu là các loại hạt giống (đối với các loại ngũ cốc, độ ẩm tối ưu khoảng 11 – 12%, độ ẩm giới hạn là 14 – 15%). Ngoài ra, có thể dùng để bảo quản 1 số loại thịt, cá,…

- Ví dụ: Bảo quản các loại hạt như lúa, ngô, lạc, vừng,…; làm khô cá;…

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Phơi ngô để bảo quản khô

c) Bảo quản trong điều kiện nồng độ carbon dioxide cao

- Cơ sở khoa học: Khi nồng độ carbon dioxide tăng sẽ ức chế quá trình hô hấp, nhờ đó, tăng hiệu quả của quá trình bảo quản.

- Đây là phương pháp hiện đại và cho hiệu quả bảo quản cao nhưng việc xác định nồng độ carbon dioxide thích hợp là điều kiện rất quan trọng đối với các đối tượng bảo quản và mục đích bảo quản.

- Loại thực phẩm được áp dụng: nhiều loại trái cây.

- Ví dụ: Bảo quản trái cây trong các túi polyethylene kín có nồng độ carbon dioxide cao.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Bảo quản rau củ trong túi polyethylene

d) Bảo quản trong điều kiện nồng độ oxygen thấp

- Cơ sở khoa học: Làm giảm nồng độ oxygen có tác dụng làm giảm hô hấp tế bào, nhờ đó, tăng hiệu quả của quá trình bảo quản.

- Loại thực phẩm được áp dụng: thường áp dụng đối với các loại thịt, cá,…

- Ví dụ: Nhiều loại thực phẩm được bảo quản bằng cách hút chân không.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Bảo quản thực phẩm bằng cách hút chân không

4.2. Mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo vệ sức khỏe con người

- Hô hấp tế bào tạo nguồn năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể sinh vật → Ở người, cần có những biện pháp nhằm đảm bảo quá trình hô hấp tế bào diễn ra bình thường, góp phần bảo vệ sức khỏe con người.

- Một số biện pháp để bảo vệ sức khỏe dựa vào sự hiểu biết về hô hấp tế bào:

+ Có chế độ lao động hoặc chơi thể thao vừa sức, tránh thiếu hụt oxygen.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Hoạt động thể thao vừa sức

+ Có chế độ dinh dưỡng hợp lí, đủ chất.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Chế độ dinh dưỡng hợp lí

+ Trồng nhiều cây xanh.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Trồng cây xanh

+ Không sử dụng hoặc tiếp xúc với các chất có tác dụng ức chế quá trình hô hấp như nitrogen oxides (NOx)2,4-Dinitrophenol (DNP), carbon monoxide (CO), cyanide,…

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 25: Hô hấp tế bào | Khoa học tự nhiên 7

Đốt than sưởi ấm trong phòng kín sinh ra khí CO sẽ gây ngạt khí

B. Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 25: Hô hấp tế bào

Câu 1. Khi vận động mạnh như chơi thể thao, lao động nặng,… nhịp hô hấp của cơ thể sẽ tăng lên vì

A. tốc độ hô hấp tế bào tăng dẫn đến nhu cầu thải oxygen và hấp thụ carbon dioxide tăng.

B. tốc độ hô hấp tế bào tăng dẫn đến nhu cầu thải carbon dioxide và hấp thụ oxygen tăng.

C. tốc độ hô hấp tế bào tăng dẫn đến nhu cầu thải nitrogen và hấp thụ oxygen tăng.

D. tốc độ hô hấp tế bào tăng dẫn đến nhu cầu thải oxygen và hấp thụ nitrogen tăng.

Đáp án đúng là: B

Khi vận động mạnh như chơi thể thao, lao động nặng,… nhu cầu năng lượng của cơ thể tăng lên dẫn đến tốc độ hô hấp tế bào tăng. Mà quá trình hô hấp tế bào cần sử dụng oxygen và thải ra khí carbon dioxide. Do đó, nhịp hô hấp của cơ thể sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu thải carbon dioxide và hấp thụ oxygen tăng.

Câu 2. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về biểu hiện trái ngược nhau giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong tế bào?

A. Quá trình tổng hợp biến đổi chất đơn giản thành chất phức tạp, đồng thời tích lũy năng lượng. Quá trình phân giải biến đổi chất phức tạp thành chất đơn giản, đồng thời giải phóng năng lượng.

B. Quá trình tổng hợp biến đổi chất đơn giản thành chất phức tạp, đồng thời giải phóng năng lượng. Quá trình phân giải biến đổi chất phức tạp thành chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng.

C. Quá trình tổng hợp biến đổi chất phức tạp thành chất đơn giản, đồng thời giải phóng năng lượng. Quá trình phân giải biến đổi chất đơn giản thành chất phức tạp, đồng thời tích lũy năng lượng.

D. Quá trình tổng hợp biến đổi chất phức tạp thành chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng. Quá trình phân giải biến đổi chất đơn giản thành chất phức tạp, đồng thời giải phóng năng lượng.

Đáp án đúng là: A

Quá trình tổng hợp biến đổi chất đơn giản thành chất phức tạp, đồng thời tích lũy năng lượng. Quá trình phân giải biến đổi chất phức tạp thành chất đơn giản, đồng thời giải phóng năng lượng.

Câu 3. Cho bảng sau:

Yếu tố

Ảnh hưởng

(1) Nhiệt độ

(a) vừa là nguyên liệu, vừa là môi trường cho các phản ứng hóa học trong quá trình hô hấp tế bào.

(2) Hàm lượng nước

(b) ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của tế bào thông qua sự tác động đến các enzyme xúc tác phản ứng hóa học.

(3) Nồng độ oxygen

(c) là nguyên liệu tham gia quá trình hô hấp, nếu giảm xuống dưới 5% thì cường độ hô hấp giảm.

(4) Nồng độ carbon dioxide

(d) nếu tăng quá cao (cao hơn 0,03%) sẽ gây ức chế quá trình hô hấp tế bào.

Ghép nối yếu tố với tác động ảnh hưởng phù hợp:

A. 1-a, 2-b, 3-c, 4-d.

B. 1-b, 2-a, 3-c, 4-d.

C. 1-c, 2-b, 3-a, 4-d.

D. 1-a, 2-b, 3-d, 4-c.

Đáp án đúng là: B

1-b: Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của tế bào thông qua sự tác động đến các enzyme xúc tác phản ứng hóa học.

2-a: Hàm lượng nước vừa là nguyên liệu, vừa là môi trường cho các phản ứng hóa học trong quá trình hô hấp tế bào.

3-c: Nồng độ oxygen là nguyên liệu tham gia quá trình hô hấp, nếu giảm xuống dưới 5% thì cường độ hô hấp giảm.

4-d: Nồng độ carbon dioxide nếu tăng quá cao (cao hơn 0,03%) sẽ gây ức chế quá trình hô hấp tế bào.

Câu 4. Tại sao những loại hạt như thóc, ngô,… được đem phơi khô trước khi đem vào kho bảo quản?

A. Vì khi phơi khô sẽ làm giảm hàm lượng oxygen có trong nông sản từ đó hạn chế quá trình hô hấp tế bào.

B. Vì khi phơi khô sẽ làm giảm hàm lượng nước có trong nông sản từ đó hạn chế quá trình hô hấp tế bào.

C. Vì khi phơi khô sẽ làm giảm hàm lượng carbon dioxide có trong nông sản từ đó hạn chế quá trình hô hấp tế bào.

D. Vì khi phơi khô sẽ làm giảm nhiệt độ có trong nông sản từ đó hạn chế quá trình hô hấp tế bào.

Đáp án đúng là: B

Những loại hạt như thóc, ngô,… được đem phơi khô trước khi đem vào kho bảo quản vì khi phơi khô sẽ làm giảm hàm lượng nước có trong nông sản từ đó hạn chế quá trình hô hấp tế bào.

Câu 5. Cho các biện pháp sau:

(1) Hạn chế chơi thể thao và lao động nặng

(2) Tránh thiếu hụt oxygen

(3) Chế độ dinh dưỡng hợp lí

(4) Trồng nhiều cây xanh

Số biện pháp giúp đảm bảo quá trình hô hấp tế bào ở người diễn ra bình thường là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Đáp án đúng là: C

- Biện pháp giúp đảm bảo quá trình hô hấp tế bào ở người diễn ra bình thường là: (2), (3), (4).

- (1) Sai. Để đảm bảo quá trình hô hấp tế bào ở người diễn ra bình thường nên có chế độ lao động hoặc chơi thể thao vừa sức.

Câu 6. Ở sinh vật nhân thực, quá trình hô hấp tế bào diễn ra trong bào quan là

A. ti thể.

B. lục lạp.

C. ribosome.

D. nhân tế bào.

Đáp án đúng là: A

Ở sinh vật nhân thực, quá trình hô hấp tế bào diễn ra trong bào quan ti thể.

Câu 7. Trong quá trình hô hấp tế bào, chất hữu cơ bị phân giải thành sản phẩm cuối cùng là

A. carbon dioxide và nước.

B. carbon dioxide và oxygen.

C. oxygen và nitrogen.

D. oxygen và nước.

Đáp án đúng là: A

Trong quá trình hô hấp tế bào, chất hữu cơ bị phân giải thành sản phẩm cuối cùng là carbon dioxide, nước.

Câu 8. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sự chuyển hóa năng lượng diễn ra trong hô hấp tế bào?

A. Một phần năng lượng được giải phóng từ hô hấp tế bào được tích lũy trong các phân tử ATP, phần còn lại được giải phóng dưới dạng điện năng.

B. Một phần năng lượng được giải phóng từ hô hấp tế bào được tích lũy trong các phân tử ATP, phần còn lại được giải phóng dưới dạng nhiệt năng.

C. Một phần năng lượng được giải phóng từ hô hấp tế bào được tích lũy trong các phân tử ATP, phần còn lại được giải phóng dưới dạng quang năng.

D. Một phần năng lượng được giải phóng từ hô hấp tế bào được tích lũy trong các phân tử ATP, phần còn lại được giải phóng dưới dạng cơ năng.

Đáp án đúng là: B

Một phần năng lượng được giải phóng từ hô hấp tế bào được tích lũy trong các phân tử ATP để cung cấp cho hoạt động sống, phần còn lại được giải phóng dưới dạng nhiệt năng.

Câu 9. Hô hấp tế bào là

A. quá trình phân chất hữu cơ (chủ yếu là tinh bột) diễn ra bên trong tế bào, đồng thời giải phóng năng lượng để cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

B. là quá trình phân chất hữu cơ (chủ yếu là glucose) diễn ra bên ngoài tế bào, đồng thời giải phóng năng lượng để cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

C. là quá trình phân chất hữu cơ (chủ yếu là glucose) diễn ra bên trong tế bào, đồng thời giải phóng năng lượng để cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

D. quá trình phân chất hữu cơ (chủ yếu là tinh bột) diễn ra bên ngoài tế bào, đồng thời giải phóng năng lượng để cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

Đáp án đúng là: C

Hô hấp tế bào là quá trình phân chất hữu cơ (chủ yếu là glucose) diễn ra bên trong tế bào, đồng thời giải phóng năng lượng để cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

Câu 10. Cho các trường hợp sau:

(1) Một vận động viên đang thi đấu.

(2) Một nhân viên văn phòng đang làm việc.

(3) Một người đang ngủ.

Trình tự sắp xếp các trường hợp theo thứ tự tốc độ hô hấp tế bào tăng dần là

A. (1) → (2) → (3).

B. (2) → (3) → (1).

C. (3) → (2) → (1).

D. (1) → (3) → (2).

Đáp án đúng là: C

Cường độ hoạt động của vận động viên đang thi đấu là mạnh nhất, sau đó đến nhân viên văn phòng đang làm việc và cuối cùng là người đang ngủ → Nhu cầu năng lượng của vận động viên đang thi đấu là nhiều nhất, sau đó đến nhân viên văn phòng đang làm việc và cuối cùng là người đang ngủ → Trình tự sắp xếp các trường hợp theo thứ tự tốc độ hô hấp tế bào tăng dần là: (3) → (2) → (1).

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết KHTN lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá