Trả lời các câu hỏi bài Đọc: Điện thoại di động trang 140, 141 Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5.
Tiếng Việt lớp 5 Điện thoại di động trang 140, 141
Nội dung chính Điện thoại di động:Điện thoại di động là một trong những phương tiện thông tin hiện đại mà con người đã phát minh được. Nhờ nó, con người có một cuộc sống tiện lợi, phát triển tinh thần, cắt giảm sức lực và thời gian đi rất nhiều. Điện thoại ngày nay đã có nhiều cải tiến thông minh đáng kể so với những chiếc điện thoại phát minh từ đời đầu.
Câu hỏi trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chia sẻ những điều em biết về điện thoại di động.
Trả lời:
Điện thoại di động là một thiết bị liên lạc thông minh, dùng để nghe gọi, tìm hiểu các thông tin nhanh chóng. Có nhiều hãng sản xuất điện thoại lớn như: Apple, Samsung, Xiaomi,… và nhiều loại điện thoại khác nhau: cảm ứng, bàn phím, gập, trượt,… Từ điện thoại, con người có thể gọi điện nhìn thấy nhau, nhận và chuyển tiền cho nhau, đặt vé xe, tàu, máy bay; xem phim, nghe nhạc, chơi trò chơi,… Hầu như mọi thao tác trong cuộc sống đều có thể thực hiện thông qua điện thoại.
Văn bản: Điện thoại di động
Điện thoại di động là một vật dụng không thể thiếu trong cuộc sống của con người, nhất là trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Thật khó hình dung khi thế giới này không có nó.
Ngày 3 tháng 4 năm 1973, nhà phát minh Mác-tin Cúp-pơ thực hiện cuộc gọi với phiên bản đầu tiên của điện thoại di động “cục gạch” vì nó nặng tới 1,1 ki-lô-gam. Chiếc điện thoại này có màn hình chỉ hiển thị chữ, pin thì dùng được có hai mươi phút. Hẳn là bạn không muốn đi khắp nơi với một cục gạch to tướng như thế.
Ngày nay, công nghệ cải tiến đã giúp kích thước của điện thoại di động nhỏ lại và nặng chưa đến 85 gam, bỏ vừa trong túi áo. Điện thoại di động có nhiều chức năng, chẳng khác gì một cái hộp chứa hàng loạt dụng cụ: chúng ta có thể gọi điện cho nhau bao gồm cả tiếng và hình ảnh, nhắn tin văn bản và nhắn tin thoại, chụp ảnh, nghe nhạc, chơi trò chơi điện tử, xem phim,...
Điện thoại di động ngày càng thông minh hơn. Nó giúp mọi người mua sắm, giao dịch trực tuyến, phát, nhận video,... Hệ thống định vị toàn cầu cho phép điện thoại di động có thể xác định vị trí của bạn ở bất cứ đâu trên hành tinh này. Thật tuyệt vời!
(Theo Gim Píp, Nguyễn Hoàng dịch)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Giới thiệu về cuộc gọi đầu tiên bằng điện thoại di động (người gọi, thời điểm thực hiện cuộc gọi).
Trả lời:
Cuộc gọi đầu tiên bằng điện thoại di động được thực hiện bởi nhà phát minh Mác-tin Cúp-pơ vào ngày 3 tháng 4 năm 1973.
Câu 2 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm trong bài những thông tin về điện thoại di động.
Trả lời:
– Khối lượng của điện thoại di động: 1,1 ki-lô-gam; 85 gam.
– Chức năng của điện thoại di động: gọi điện cho nhau bao gồm cả tiếng và hình ảnh, nhắn tin văn bản và nhắn tin thoại, chụp ảnh, nghe nhạc, chơi trò chơi điện tử, xem phim,...; mua sắm, giao dịch trực tuyến, phát, nhận video,... ; xác định vị trí của bạn ở bất cứ đâu.
Câu 3 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trong các chức năng của điện thoại di động được nói tới trong bài, em thích chức năng nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Trong các chức năng của điện thoại di động được nói tới trong bài, em thích chức năng xác định vị trí của bản thân nhất. Vì em thấy chức năng này rất thú vị, có thể tìm thấy và phát hiện người cầm điện thoại ở đâu, không cần mất công tìm kiếm bằng sức người.
Câu 4 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Theo em, ngày nay, con người sẽ gặp những khó khăn gì nếu không có điện thoại di động?
Trả lời:
Theo em, ngày nay, con người nếu không có điện thoại di động sẽ gặp phải những khó khăn như: không thể liên lạc thường xuyên với nhau và nhanh chóng được, không có phương tiện để giải trí sau mỗi giờ làm việc; phải dùng tiền mặt luôn luôn và rất nhiều những bất tiện khác…
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Đọc: Điện thoại di động trang 140, 141
Luyện từ và câu: Luyện tập về liên kết câu trong đoạn văn trang 142, 143
Viết: Viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng trang 143
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 27: Một người hùng thầm lặng