Giáo án Vật Lí 12 Bài 9 (Chân trời sáng tạo 2024): Khái niệm từ trường

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Vật Lí lớp 12 Bài 9: Khái niệm từ trường sách Chân trời sáng tạo theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Vật Lí 12. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Vật Lí 12 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Vật Lí 12 Bài 9: Khái niệm từ trường

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực chung

‒ Tự chủ, tự học, tự khám phá: Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập, phát triển khả năng tư duy độc lập của HS.

‒ Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm, tích cực tham gia thảo luận nhóm, trao đổi và chia sẻ ý tưởng của nội dung học tập.

‒ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, sáng tạo nhiều cách để giải quyết các tình huống thực tế.

2. Năng lực vật lí

‒ Nhận thức vật lí: Nêu được từ trường là trường lực gây ra bởi dòng điện hoặc nam châm, là một dạng của vật chất tồn tại xung quanh dòng điện hoặc nam châm mà biểu hiện cụ thể là sự xuất hiện của lực từ tác dụng lên một dòng điện hay một nam châm đặt trong đó.

‒ Tìm hiểu tự nhiên: Thực hiện thí nghiệm tạo ra được các đường sức từ bằng các dụng cụ đơn giản.

‒ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được kiến thức về từ trường để giải thích một số tình huống đơn giản thường gặp.

3. Phẩm chất

‒ Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập vật lí.

‒ Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập.

‒ Cẩn thận, chính xác trong thao tác thí nghiệm.

‒ Chặt chẽ trong suy luận.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

– Bộ dụng cụ thí nghiệm quan sát từ phổ của nam châm, của dòng điện thẳng, dòng điện tròn và ống dây (hộp nhựa trong chứa dầu và mạt sắt, mạt sắt, giấy khổ A4, nam châm chữ U, dây điện thẳng, cuộn dây tròn, ống dây,…).

– Video/tranh ảnh minh hoạ: hiện tượng chim di cư; từ phổ, đường sức từ của nam châm, dòng điện thẳng, dòng điện tròn và dòng điện trong ống dây.

– Mô phỏng từ trường của nam châm, của dòng điện thẳng, dòng điện tròn và dòng điện trong ống dây.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC

Hoạt động 1: Đặt vấn đề cho bài học

a) Mục tiêu: HS hứng thú vào bài học mới.

b) Nội dung: HS thảo luận về hiện tượng chim di cư nhờ định hướng theo từ trường Trái Đất, từ đó đặt câu hỏi nghiên cứu: Từ trường là gì? Làm thế nào để mô tả trường?

c) Sản phẩm: HS hứng thú tìm kiếm lời giải đáp cho vấn đề đặt ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV trình chiếu video/tranh ảnh về hiện tượng chim di cư và nêu vấn đề: Chim chóc di cư về phương nam tránh rét là nhờ định hướng theo từ trường Trái Đất. Vậy, từ trường là gì? Làm thế nào để mô tả từ trường?

HS quan sát video/tranh ảnh hoặc đọc phần Mở đầu trong SGK.

Thực hiện nhiệm vụ:

GV giải đáp các thắc mắc của HS (nếu có).

Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ.

Báo cáo, thảo luận:

– GV mời đại diện một nhóm báo cáo, trình bày ý kiến.

– GV nhận xét phần trình bày của HS.

Đại diện một nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các HS khác nhận xét và bổ sung.

Kết luận:

GV tổng kết các ý kiến của HS và dẫn dắt HS tìm hiểu về từ trường.

 

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

1. TỪ TRƯỜNG

Hoạt động 2: Nhắc lại khái niệm từ trường

a) Mục tiêu: HS nêu được từ trường là trường lực gây ra bởi dòng điện hoặc nam châm, là một dạng của vật chất tồn tại xung quanh dòng điện hoặc nam châm mà biểu hiện cụ thể là sự xuất hiện của lực từ tác dụng lên một dòng điện hay một nam châm đặt trong đó.

b) Nội dung: HS đọc SGK và thảo luận từ kiến thức đã học ở môn KHTN lớp 7 để nêu khái niệm từ trường và cách nhận biết từ trường.

c) Sản phẩm: Khái niệm từ trường.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV giao các nhiệm vụ sau cho các nhóm:

+ Đọc SGK, nhắc lại khái niệm từ trường.

+ Thảo luận và thực hiện theo yêu cầu của câu Thảo luận 1.

Các nhóm HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Thực hiện nhiệm vụ:

GV có thể gợi ý HS trả lời thêm các câu hỏi sau:

– Từ trường tồn tại ở đâu?

– Nguồn gốc sinh ra từ trường là gì?

– Làm thế nào để nhận biết một vùng không gian có hay không có từ trường?

Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ.

Báo cáo, thảo luận:

– GV mời một HS nêu khái niệm từ trường.

– GV mời đại diện một nhóm HS trả lời câu Thảo luận 1: Đề xuất phương án thí nghiệm nhận biết từ trường.

– GV mời đại diện một nhóm HS khác biểu diễn thí nghiệm nhận biết từ trường theo phương án đã thiết kế.

– GV nhận xét nội dung trình bày của HS.

– Kết quả câu Thảo luận 1 cần đạt:

Đặt la bàn gần một nam châm, la bàn bị lệch khỏi định hướng ban đầu.

Đặt la bàn gần một dây dẫn. Khi có dòng điện đi qua dây dẫn, la bàn bị lệch khỏi định hướng ban đầu.

Ngoài ra, có thể sử dụng mạch điện tử cảm biến từ trường để phát hiện từ trường. Hoặc đơn giản hơn, sử dụng app la bàn trên điện thoại di động.

– Một HS nêu khái niệm từ trường.

– Đại diện một nhóm HS nêu đề xuất phương án thí nghiệm nhận biết từ trường. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung (nếu có).

– Đại diện một nhóm HS khác biểu diễn thí nghiệm nhận biết từ trường. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung (nếu có).

Kết luận:

GV tổng hợp lại các ý kiến của HS, chốt lại khái niệm từ trường.

 

Kiến thức trọng tâm:

Từ trường là trường lực gây ra bởi dòng điện hoặc nam châm, là một dạng của vật chất tồn tại xung quanh dòng điện hoặc nam châm mà biểu hiện cụ thể là sự xuất hiện của lực từ tác dụng lên một dòng điện hay một nam châm đặt trong đó.

Hoạt động 3: Quan sát từ phổ

a) Mục tiêu: HS thực hiện được thí nghiệm tạo ra từ phổ của nam châm vĩnh cửu.

b) Nội dung: HS thảo luận để thiết kế phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm tạo ra từ phổ của nam châm thẳng và nam châm chữ U.

c) Sản phẩm: Từ phổ của nam châm thẳng và nam châm chữ U.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

– GV nêu vấn đề: Làm thế nào “nhìn thấy” từ trường?

– Sau đó, GV yêu cầu các nhóm HS thảo luận và tiến hành thí nghiệm theo gợi ý của câu Thảo luận 2.

Các nhóm HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Thực hiện nhiệm vụ:

GV giải đáp các thắc mắc của HS (nếu có).

Các nhóm HS thảo luận phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm tạo từ phổ của nam châm.

Báo cáo, thảo luận:

– GV mời đại diện một nhóm HS trả lời câu Thảo luận 2: Đề xuất phương án quan sát từ phổ của nam châm vĩnh cửu.

– GV yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết quả thí nghiệm tạo từ phổ của nam châm thẳng và nam châm chữ U.

– GV nhận xét nội dung trình bày của HS.

– Kết quả câu Thảo luận 2 cần đạt:

Đặt hộp nhựa trong chứa dầu và mạt sắt lên bàn. Đặt nam châm thẳng hoặc nam châm chữ U lên hộp nhựa và gõ nhẹ. Quan sát từ phổ thu được.

Hoặc rải mạt sắt lên tờ giấy A4 và tán đều. Đặt tờ giấy lên trên nam châm thẳng hoặc nam châm chữ U và gõ nhẹ. Quan sát từ phổ thu được.

– Đại diện một nhóm HS nêu đề xuất phương án thí nghiệm tạo từ phổ của nam châm vĩnh cửu. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung (nếu có).

– Các nhóm HS báo cáo kết quả thí nghiệm tạo từ phổ của nam châm thẳng, nam châm chữ U và nhận xét chéo kết quả.

Kết luận:

GV dẫn dắt HS kết luận: Từ phổ mô tả “hình dạng” của từ trường. Nếu vẽ phác hoạ hình ảnh phân bố của mạt sắt trong từ trường, ta thu được các đường sức từ (sẽ tìm hiểu ở mục sau).

 

................................

................................

................................

Tài liệu có 20 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Vật Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 9: Khái niệm từ trường.

Xem thêm các bài Giáo án Vật Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Để mua  trọn bộ Giáo án Vật Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây

Đánh giá

0

0 đánh giá