Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Hóa học lớp 12 Bài 17: Nguyên tố nhóm IA sách Cánh diều theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Hóa 12. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Hóa học 12 Cánh diều bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Hóa học 12 Bài 17: Nguyên tố nhóm IA
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được trạng thái tự nhiên của nguyên tố nhóm IA.
- Nêu được xu hướng biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của kim loại nhóm IA.
- Giải thích được nguyên nhân khối lượng riêng nhỏ và độ cứng thấp của kim loại nhóm IA.
- Giải thích được nguyên nhân kim loại nhóm IA có tính khử mạnh hơn so với các nhóm kim loại khác. Thông qua mô tả thí nghiệm (hoặc quan sát qua video), nêu được mức độ phản ứng tăng dần từ lithium, sodium, potassium khi chúng phản ứng với nước, chlorine và oxygen.
- Giải thích được trạng thái tồn tại của nguyên tố nhóm IA trong tự nhiên. Trình bày được cách bảo quản kim loại nhóm IA.
- Tìm hiểu và trình bày được ứng dụng của sodium chloride; trình bày được quá trình điện phân dung dịch sodium chloride và các sản phẩm cơ bản của công nghiệp chlorine – kiềm.
- Giải thích được các ứng dụng phổ biến của sodium hydrogencarbonate, sodium carbonate và phương pháp Solvay sản xuất soda.
- Thực hiện được thí nghiệm (hoặc quan sát video thí nghiệm) phân biệt các ion Li+, Na+, K+ bằng màu ngọn lửa.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về tính chất vật lí, tính chất hoá học, trạng thái tồn tại của nguyên tố hay các hợp chất nhóm IA trong tự nhiên.
- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về xu hướng biến đổi tính chất vật lí, tính chất hoá học hay các ứng dụng phổ biến của các hợp chất nhóm IA; Hoạt động nhóm và cặp đôi một cách hiệu quả, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
* Năng lực hoá học
- Nhận thức hoá học: Nêu được trạng thái tự nhiên của nguyên tố nhóm IA; Nêu được xu hướng biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của kim loại nhóm IA; Giải thích được nguyên nhân khối lượng riêng nhỏ và độ cứng thấp của kim loại nhóm IA; Giải thích được nguyên nhân kim loại nhóm IA có tính khử mạnh hơn so với các nhóm kim loại khác; Nêu được khả năng tan trong nước của các hợp chất nhóm IA; Trình bày được quá trình điện phân dung dịch sodium chloride và các sản phẩm cơ bản của công nghiệp chlorine – kiềm.
- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Thông qua mô tả thí nghiệm (hoặc quan sát qua video), nêu được mức độ phản ứng tăng dần từ lithium, sodium, potassium khi chúng phản ứng với nước, chlorine và oxygen; Thực hiện được thí nghiệm (hoặc qua quan sát video thí nghiệm) phân biệt các ion Li+, Na+, K+ bằng màu ngọn lửa.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được trạng thái tồn tại của nguyên tố nhóm IA trong tự nhiên; Trình bày được cách bảo quản kim loại nhóm IA; Tìm hiểu và trình bày được ứng dụng của sodium chloride; Giải thích được các ứng dụng phổ biến của sodium hydrogencarbonate, sodium carbonate và phương pháp Solvay sản xuất soda; Vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số vấn đề trong thực tiễn cuộc sống như các ứng dụng của NaCl trong các lĩnh vực; Đề xuất cách tốt nhất để bảo quản bột giặt, ...
3. Phẩm chất:
- Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Cẩn thận, trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hoá học.
II. Thiết bị dạy học và học liệu:
- Hoá chất: Các muối rắn: LiCl, NaCl, KCl.
- Dụng cụ: đèn khí gas, giá ống nghiệm, đĩa thuỷ tinh, bật lửa.
III. Tiến trình bài học:
A. Hoạt động khởi động:
a. Mục tiêu:
- Huy động được vốn hiểu biết, kĩ năng có sẵn của học sinh (về quy luật biến đổi tính chất trong bảng tuần hoàn, năng lượng hoá học, cân bằng hoá học, thuyết acid - base,...) để chuẩn bị cho học bài mới; học sinh cảm thấy vấn đề sắp học rất gần gũi với mình.
- Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của học sinh về chủ đề sẽ học; tạo không khí lớp học sôi nổi, chờ đợi, thích thú.
- Học sinh trải nghiệm qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, những kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực mới.
b. Nội dung:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi để tìm các từ hàng ngang, cuối cùng xác định từ khoá.
Câu 1: Cấu trúc tinh thể kim loại kiềm theo kiểu lập phương nào?
Câu 2: “Cá không ăn muối cá ươn” là câu nói về việc bảo quản thực phẩm bằng phương pháp nào?
Câu 3: Nhóm nào gồm những kim loại mạnh nhất trong bảng tuần hoàn?
Câu 4: Tên loại nước muối dùng trong y học dùng để rửa vết thương, súc miệng, nhỏ mắt, nhỏ mũi,...
Câu 5: Từ nào còn thiếu trong câu “Gừng cay muối ... xin đừng quên nhau”?
Câu 6: Loại chất nào trong cơ thể đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất, truyền dẫn xung điện thần kinh?
c. Sản phẩm:
Muối ăn là hợp chất quan trọng nhất và phổ biến nhất của nhóm IA, có nhiều ứng dụng trong đời sống, sản xuất, y học.
d. Tổ chức thực hiện:
- Giáo viên thiết kế các câu hỏi dạng trò chơi Quizizz, Rung chuông vàng,... để khởi động buổi học.
B. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Trạng thái tự nhiên Mục tiêu - Dựa vào việc quan sát hình 17.1,hình 17.2 và tìm hiểu thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được trạng thái tự nhiên của nguyên tố nhóm IA, giải thích được trong các hợp chất, kim loại nhóm IA đều thể hiện số oxi hoá +1. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và hoàn thành PHT số 1
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành PHT số 1. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm đưa ra nội dung thảo luận. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận. |
I. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoạt động 2: Tính chất vật lí của đơn chất Mục tiêu - Dựa vào việc tìm hiểu thông tin được trình bày trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được xu hướng biến thiên về nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng và độ cứng từ Li đến Cs, đồng thời giải thích được nguyên nhân khối lượng riêng nhỏ và độ cứng thấp của kim loại nhóm IA. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và hoàn thành PHT số 2
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành PHT số 2. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm đưa ra nội dung thảo luận. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận. |
II. ĐƠN CHẤT 1. Tính chất vật lí - Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của kim loại kiềm có xu hướng giảm từ Li đến Cs. - Các kim loại kiềm có khối lượng riêng nhỏ và độ cứng thấp hơn nhiều so với các kim loại nhóm khác. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoạt động 3: Tính chất hóa học của đơn chất Mục tiêu - Thông qua việc tìm hiểu, thu thập thông tin trong SGK, GV hướng dẫn HS giải thích được nguyên nhân kim loại nhóm IA có tính khử mạnh hơn so với các nhóm kim loại khác, nêu được khả năng tan trong nước của các hợp chất nhóm IA, nêu được mức độ phản ứng tăng dần từ lithium, sodium, potassium khi chúng phản ứng với nước, chlorine và oxygen, giải thích được trạng thái tồn tại của kim loại nhóm IA trong tự nhiên, cách bảo quản kim loại nhóm IA. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và hoàn thành PHT số 3
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành PHT số 3. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm đưa ra nội dung thảo luận. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận. |
2. Tính chất hóa học a. Xu hướng chung
- Kim loại kiềm có tính khử mạnh: M → M+ + e b. Tác dụng với H2O, O2, Cl2 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 2Na + O2 → Na2O2 2Na + Cl2 → 2NaCl Chú ý: 3 cách để bảo quản kim loại nhóm IA: Ngâm trong dung môi trơ (như dầu hoả); để trong ống chân không hàn kín; để trong bình chứa khí hiếm. |
................................................
................................................
................................................
Tài liệu có 20 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Hóa học 12 Cánh diều Bài 17: Nguyên tố nhóm IA.
Xem thêm các bài Giáo án Hóa học lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Để mua trọn bộ Giáo án Hóa học lớp 12 Cánh diều năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây