Giáo án Hóa 12 Bài 4 (Chân trời sáng tạo 2024): Saccharose và maltose

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Hóa học lớp 12 Bài 4: Saccharose và maltose sách Chân trời sáng tạo theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Hóa 12. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Hóa học 12 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Hóa học 12 Bài 4: Saccharose và maltose

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực chung

- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về các carbohydrate thuộc nhóm disaccharide phổ biến trong đời sống.

- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt các vấn đề về disaccharide, về khoá vòng, mở vòng, về liên kết α-1,2-glycoside, liên kết α-1,4-glycoside; Hoạt động nhóm và cặp đôi một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

2. Năng lực hoá học
- Nhận thức hoá học: Nêu được trạng thái tự nhiên của saccharose, maltose; Viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở, dạng mạch vòng và gọi được tên của saccharose và maltose; Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của saccharose (phản ứng với copper(II) hydroxide, phản ứng thuỷ phân).

- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của saccharose (phản ứng với copper(II) hydroxide); Mô tả các hiện tượng thí nghiệm.

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được tính chất hoá học của saccharose hoặc maltose.

3. Phẩm chất

- Tham gia tích cực hoạt động nhóm và cặp đôi phù hợp với khả năng của bản thân.

- Yêu quý thiên nhiên và sử dụng hợp lí, hiệu quả saccharose, maltose.

- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hoá học.

Dựa vào mục tiêu của bài học và nội dung các hoạt động của SGK, GV lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách hiệu quả và tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất liên quan đến bài học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Tranh ảnh liên quan đến saccharose và maltose trong đời sống, slides bài giảng.

- Phiếu học tập, phiếu đánh giá HS.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC

Hoạt động 1: Khởi động

a) Mục tiêu

- Xác định được nội dung sẽ học trong bài là saccharose và maltose, qua đó thấy được vai trò của những carbohydrate phổ biến này trong đời sống.

- Tạo tâm thế sẵn sàng tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ được giao để trả lời được câu hỏi đặt ra ở tình huống khởi động.

b) Tổ chức thực hiện

Giao nhiệm vụ học tập

- GV sử dụng kĩ thuật động não, nêu câu hỏi khởi động trong SGK, kết hợp một số hình ảnh ví dụ về các thực phẩm trong đời sống có thành phần là saccharose, maltose.

Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ độc lập và đưa ra các câu trả lời.

- GV theo dõi, đôn đốc nhắc nhở HS tích cực tham gia vào hoạt động trong nhóm để đưa ra câu trả lời.

Báo cáo kết quả và thảo luận

- GV thu các tờ giấy ghi nội dung câu trả lời của HS và liệt kê đáp án của HS trước lớp.

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá chung các câu trả lời của HS.

- GV dẫn dắt đến vấn đề cần tìm hiểu trong bài học và đưa ra mục tiêu của bài học.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 2: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của saccharose, maltose

a) Mục tiêu

- Từ thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của saccharose, maltose.

- Thông qua việc hình thành kiến thức mới về trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của saccharose, maltose, HS phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù.

b) Tổ chức thực hiện

Giao nhiệm vụ học tập

- GV sử dụng slides trình chiếu công thức cấu tạo của saccharose và maltose, yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi, thảo luận đưa ra nội dung trả lời cho các câu Thảo luận 1, 2 và 3 trong SGK:

1. Phân tử saccharose có nhóm –OH hemiacetal hoặc nhóm –OH hemiketal không?

Vì sao?

2. Phân tử saccharose có thể mở vòng không? Giải thích.

3. Vì sao phân tử maltose có thể mở vòng?

- Kết quả câu trả lời của HS được trình bày trong Phiếu học tập số 1. Qua đó hình thành được kiến thức về công thức cấu tạo saccharose, maltose.

Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo cặp đôi được phân công và đưa ra nội dung câu trả lời theo mẫu trong Phiếu học tập số 1.

- GV theo dõi, đôn đốc nhắc nhở HS tích cực tham gia vào hoạt động trong nhóm để đưa ra câu trả lời.

Báo cáo kết quả và thảo luận

- GV thu Phiếu học tập của HS, sử dụng phương pháp đánh giá đồng đẳng chéo giữa các cặp bằng cách GV chữa bài, đưa ra thang điểm chấm để các nhóm đánh giá lẫn nhau.

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá Phiếu học tập của một số nhóm đại diện (có thể bốc thăm hoặc theo chỉ định của GV).

- GV nhận xét, đánh giá chung và rút ra kết luận.

1. Phân tử saccharose tạo bởi một đơn vị α-glucose và một đơn vị β-fructose, liên kết với nhau qua nguyên tử oxygen giữa nguyên tử carbon thứ nhất của đơn vị α-glucose và nguyên tử carbon thứ hai của đơn vị β-fructose. Như vậy, cầu nối C1–O–C2 trong phân tử saccharose tạo bởi nhóm –OH hemiacetal của đơn vị α-glucose với nhóm –OH hemiketal của đơn vị β-fructose, do đó phân tử saccharose không còn nhóm –OH hemiacetal lẫn nhóm −OH hemiketal.

Giáo án Hóa 12 Chân trời sáng tạo Bài 4: Saccharose và maltose

2. Do phân tử saccharose không còn nhóm –OH hemiacetal lẫn nhóm –OH hemiketal nên phân tử saccharose không thể mở vòng.

3. Khác với saccharose, phân tử maltose tạo bởi hai đơn vị glucose, liên kết với nhau qua nguyên tử oxygen giữa nguyên tử carbon thứ nhất của đơn vị glucose này và nguyên tử carbon thứ tư của đơn vị glucose kia. Như vậy, cầu nối C1–O–C4 trong phân tử maltose tạo bởi nhóm –OH hemiacetal của đơn vị glucose này với nhóm –OH trên nguyên tử carbon thứ tư của đơn vị glucose kia, do đó phân tử maltose vẫn còn một nhóm –OH hemiacetal. Vì thế, phân tử maltose có thể mở vòng.

Giáo án Hóa 12 Chân trời sáng tạo Bài 4: Saccharose và maltose

Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất hoá học cơ bản của saccharose

a) Mục tiêu

- Từ thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được tính chất hoá học cơ bản của saccharose.

- Thông qua việc hình thành kiến thức mới về tính chất hoá học cơ bản của saccharose, HS phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù.

b) Tổ chức thực hiện

Giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm đã nêu như hướng dẫn trong SGK, sau đó các nhóm làm việc độc lập, cá nhân để đưa ra nội dung trả lời cho câu Thảo luận 4 và 5 trong SGK:

4. Dựa vào đặc điểm cấu tạo của phân tử saccharose, dự đoán tính chất hoá học cơ bản của saccharose.

5. Nhận xét và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.

- Kết quả câu trả lời của HS được trình bày trong Phiếu học tập số 2. Qua đó hình thành được kiến thức về tính chất hoá học cơ bản của saccharose.

................................

................................

................................

Tài liệu có 20 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Hóa học 12 Chân trời sáng tạo Bài 4: Saccharose và maltose.

Xem thêm các bài Giáo án Hóa học lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Để mua  trọn bộ Giáo án Hóa học lớp 12 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây

Đánh giá

0

0 đánh giá