Với giải Câu hỏi 1 trang 10 Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1 chi tiết trong Bài 1: Trẻ em như búp trên cành giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Tiếng Việt 5. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 1: Trẻ em như búp trên cành
Câu hỏi 1 trang 10 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Năm 1962, lần đầu tiên có một nhà giáo được Chủ tịch Hồ Chí Minh phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động. Đó là thầy Nguyễn Văn Bôn, năm ấy vừa tròn 25 tuổi.
Thầy Bôn xung phong lên dạy học ở xã Mù Cả, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu từ những ngày cả xã không một ai biết tiếng phổ thông. Thầy tự tay đẵn gỗ dựng một lớp học, có đủ bàn ghế cho 40 học sinh.
Ngày khai giảng, cả lớp chỉ có một hộp phấn và một quyển sách vỡ lòng. Thầy viết lên bảng, tiếng trẻ đọc vang khắp bản, người lớn cũng tò mò kéo đến xem. Những buổi học đầu tiên, chưa có giấy bút, các em tập viết vào tàu lá chuối bằng những chiếc bút gỗ tự tạo. Thầy nhặt bưởi rừng về làm bóng cho các em chơi, dạy các em múa, hát, diễn kịch; tổ chức cho các em làm nương, bán thóc lấy tiền mua sắm đồ dùng. Dần dần, trường mua được ra đi ô, máy nghe đĩa, đèn chiếu, rồi mua cả trâu bò làm nương. Đội văn nghệ của trường được mời đi diễn ở nhiều nơi.
Để giúp dân xoá nạn mù chữ, thầy Bôn đề nghị mỗi bản chọn ra một, hai thanh niên đến học rồi về dạy cho những người khác. Người dân bận đi chăn trâu, không đến lớp được, thầy Bôn tổ chức viết chữ lên lưng trâu cho họ học. Chính nhờ những nỗ lực đó, năm 1963, Mù Cả là xã duy nhất ở rẻo cao phía Bắc được công nhận là xã xoá xong nạn mù chữ. Học trò của thầy Bôn sau này có nhiều người thành đạt, có những cống hiến quan trọng cho miền phên giậu của Tổ quốc.
Theo Đỗ Doãn Hoàng
Thầy Nguyễn Văn Bôn gặp những khó khăn gì ở nơi dạy học?
Trả lời:
- Cả lớp chỉ có một hộp phấn và một quyển sách vỡ lòng
- Lớp chưa có giấy bút
- Không có đồ chơi, đồ dùng
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Chia sẻ và đọc: Thư gửi các học sinh trang 5, 6
Tự đọc sách báo: Đọc sách báo về trẻ em, quyền của trẻ em trang 7
Viết: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học trang 7, 8
Nói và nghe: Trao đổi: Quyền của trẻ em trang 8, 9
Đọc: Chuyện một người thầy trang 9, 10
Luyện từ và câu: Từ đồng nghĩa trang 11
Viết: Luyện tập viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học trang 12
Đọc: Khi bé Hoa ra đời trang 12, 13
Viết: Luyện tập viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học trang 13
Nói và nghe: Trao đổi: Em đọc sách báo trang 14
Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa trang 15, 16
Góc sáng tạo: Nội quy lớp học trang 16
Tự đánh giá: Rất nhiều Mặt Trăng trang 17, 18
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác: