Với giải Câu hỏi 1 trang 7 Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1 chi tiết trong Bài 1: Trẻ em như búp trên cành giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Tiếng Việt 5. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 1: Trẻ em như búp trên cành
Câu hỏi 1 trang 7 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
Nhân vật chính trong Chuyện con mèo dạy hải âu bay là một chú mèo có tên Giô-ba. Đó là một con mèo đen to đùng, mập ú, sống ở khu bến cảng cùng với cậu chủ nhỏ, người đã cứu thoát nó từ miệng một con bồ nông tham ăn, khi nó còn là một chú mèo con bé tẹo. Giô-ba là con mèo biết giữ lời hứa nhất mà mình từng biết. Khi nhận lời giúp đỡ cô hải âu bị nạn, nó đã chăm lo cho quả trúng mà cô hải âu để lại, nuôi dạy cô bé hải âu con trưởng thành và tìm mọi cách để dạy cô bé bay, đua cô bé về với thế giới hải âu. Giô-ba cũng là con mèo thông minh và có trái tim nhân hậu nhất. Nó đã dạy cho mình biết: Yêu thương là học cách chấp nhận sự khác biệt và không đòi hỏi người khác phải giống mình. Mình yêu quý Giô-ba, con mèo đen to đùng, mập ú, và mong muốn tìm cho riêng mình một chú mèo như Giô-ba.
Minh An
a) Qua câu mở đoạn, em hiểu đoạn văn giới thiệu nhân vật nào, trong cuốn sách nào?
b) Những câu nào cho biết chi tiết về ngoại hình và hoạt động, tính cách của nhân vật đó?
c) Câu kết đoạn thể hiện điều gì?
Trả lời:
a, Qua câu mở đoạn, em hiểu đoạn văn giới thiệu nhân vật chú mèo có tên Giô-ba, trong cuốn sách Chuyện con mèo dạy hải âu bay
b, Những câu thể hiện chi tiết về ngoại hình và hoạt động, tính cách của nhân vật:
- Đó là một con mèo đen to đùng, mập ú, sống ở khu bến cảng cùng với cậu chủ nhỏ, người đã cứu thoát nó từ miệng một con bồ nông tham ăn, khi nó còn là một chú mèo con bé tẹo.
- Giô-ba là con mèo biết giữ lời hứa nhất mà mình từng biết.
- Giô-ba cũng là con mèo thông minh và có trái tim nhân hậu nhất.
c, Câu kết đoạn thể hiện tình cảm của tác giả đối với chú mèo Giô-ba
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Chia sẻ và đọc: Thư gửi các học sinh trang 5, 6
Tự đọc sách báo: Đọc sách báo về trẻ em, quyền của trẻ em trang 7
Viết: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học trang 7, 8
Nói và nghe: Trao đổi: Quyền của trẻ em trang 8, 9
Đọc: Chuyện một người thầy trang 9, 10
Luyện từ và câu: Từ đồng nghĩa trang 11
Viết: Luyện tập viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học trang 12
Đọc: Khi bé Hoa ra đời trang 12, 13
Viết: Luyện tập viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học trang 13
Nói và nghe: Trao đổi: Em đọc sách báo trang 14
Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa trang 15, 16
Góc sáng tạo: Nội quy lớp học trang 16
Tự đánh giá: Rất nhiều Mặt Trăng trang 17, 18
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác: