Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tuần 2 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.
Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều cả năm bản word có lời giải chi tiết
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tuần 2
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Luyện tập về từ đồng nghĩa.
- Luyện tập viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
NHỮNG CON SẾU BẰNG GIẤY
Ngày 16-7-1945, nước Mĩ chế tạo được bom nguyên tử. Hơn nửa tháng sau, chính phủ Mĩ quyết định ném cả hai quả bom mới chế tạo xuống Nhật Bản.
Hai quả bom ném xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có thêm gần 100 000 người ở Hi-rô-si-ma bị chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử.
Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi đã may mắn thoát nạn. Nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm bệnh nặng. Nằm trong bệnh viện nhẩm đếm từng ngày còn lại của đời mình, cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng lẽ gấp sếu. Biết chuyện, trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô. Nhưng Xa-xa-cô chết khi em mới gấp được 644 con.
Xúc động trước cái chết của em, học sinh thành phố Hi-rô-si-ma đã quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 mét là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ: "Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình".
(theo Những mẩu chuyện lịch sử thế giới)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Việc Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã để lại hậu quả nghiêm trọng như thế nào?
A. Hàng trăm nghìn người mất nhà, lưu lạc, thương vong.
B. Hàng trăm nghìn người chết đói vì bom phá tan các ruộng đồng, nhà cửa, công trình công cộng,…
C. Gần nửa triệu người thiệt mạng, sau 6 năm có thêm gần 100 000 người chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử.
D. Nhật Bản quyết định trả thù Mĩ bằng cách thả tiếp hai quả bom nguyên tử sang Mĩ.
Câu 2. Cô bé còn may mắn sống xót nhưng bị nhiễm phóng xạ là ai?
A. Tô-tô-chan
B. Hi-rô-si-ma
C. Na-ga-sa-ki
D. Xa-xa-cô Xa-xa-ki
Câu 3. Xa-xa-cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử khi nào?
A. Khi chiến tranh Mĩ - Nhật vừa kết thúc
B. Khi gia đình cô mới chuyển đến Nhật Bản
C. Khi Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản
D. Khi cô bé vừa mới sinh ra đời
Câu 4. Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào?
A. Cô tin vào truyền thuyết: gấp đủ 1000 con sếu bằng giấy treo quanh phòng sẽ khỏi bệnh.
B. Cô tin và thực thi truyền thuyết: gấp đủ 1000 con sếu bằng giấy treo quanh phòng, sẽ khỏi bệnh.
C. Cô nhờ các bạn khắp mọi miền cùng gấp những con sếu bằng giấy
D. Cô nhờ mọi người giúp đỡ để thực hiện điều ước cuối cùng của mình
Câu 5. Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ tình đoàn kết với Xa-xa-cô?
A. Trẻ em cả nước gửi hàng ngàn bức thư chúc Xa-xa-cô mau khỏi bệnh
B. Trẻ em cả nước gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô
C. Mọi người quyên góp tiền xây đài tưởng nhớ nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại
D. Mọi người quyên góp tiền xây tượng đài tưởng nhớ cô bé Xa-xa-cô
Câu 6. Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ nguyện vọng hòa bình?
A. Quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 m là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ “Chúng tôi muốn thế giới này mãi hòa bình”.
B. Quyên góp tiền xây một đài tưởng niệm có hình cánh chim bồ câu – biểu tượng của hòa bình. Dưới tượng đài khắc dòng chữ Xa-xa-cô.
C. Vào ngày mất của Xa-xa-cô các bạn nhỏ lại tập hợp lại viết những điều ước rồi đem chúng buộc vào bóng bay rồi thả lên trời.
D. Các bạn nhỏ tham gia biểu tình để phản đối chiến tranh.
III. Luyện tập:
Câu 1: Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (được gạch chân) trong các dòng thơ sau:
a. Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao. (Nguyễn Khuyến)
b. Tháng Tám mùa thu xanh thắm. (Tố Hữu)
c. Một vùng cỏ mọc xanh rì. (Nguyễn Du)
d. Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc. (Chế Lan Viên)
e. Suối dài xanh mướt nương ngô. (Tố Hữu)
Câu 2:
a. Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ sau:
- cho: …………………………………………………………………………………
- chết:.…………………………………………………………………………………
- bố:……………………………………………………………………………………
b. Đặt câu với mỗi nhóm từ đồng nghĩa tìm được ở câu a.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Câu 3:
a. Tìm từ đồng nghĩa với từ “đen” dùng để nói về:
- Con mèo: ……………………………………………………………………………...
- Con chó:……………………………………………………………………………….
- Con ngựa:……………………………………………………………………………..
- Đôi mắt:.………………………………………………………………………………
b. Đặt câu với mỗi từ vừa tìm được.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Câu 4: Gạch chân dưới từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu dưới đây:
a. Câu văn cần được (đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào) cho trong sáng và súc tích.
b. Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa (đỏ au, đỏ bừng, đỏ đắn, đỏ hoe, đỏ gay, đỏ chói, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng).
c. Dòng sông chảy rất (hiền hoà, hiền lành, hiền từ, hiền hậu) giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.
Câu 5: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học mà em yêu thích.
* Gợi ý:
- Câu chuyện em đã được nghe kể là gì?
- Em thích nhất nhân vật nào trong câu chuyện đó?
- Em thích nhất điều gì ở nhân vật đó?
- Em có suy nghĩ, cảm xúc gì về nhân vật đó?
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
................................
................................
................................
Xem thêm các tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 1
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 3
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 4
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 5
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6