Với giải sách bài tập Địa lí 7 Bài 16: Thiên nhiên Trung và Nam Mỹ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí lớp 7 Bài 16: Thiên nhiên Trung và Nam Mỹ
Bài tập 1: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.
Câu 1 trang 62 SBT Địa lí 7: Phân hoá tự nhiên theo chiều đông - tây ở Nam Mỹ thể hiện rõ nhất là
A. sự phân hoá cảnh quan.
B. sự phân hoá địa hình.
C. sự phân hoá khí hậu.
D. sự phân hoá khí hậu và cảnh quan.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
A. sự phân hoá cảnh quan.
B. sự phân hoá địa hình.
C. sự phân hoá khí hậu.
D. sự phân hoá khí hậu và cảnh quan.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Câu 3 trang 62 SBT Địa lí 7: Thứ tự các đồng bằng ở Nam Mỹ từ bắc xuống nam là:
A. La-nốt, A-ma-dôn, La Pla-ta, Pam-pa.
B. A-ma-dộn, La-nốt, La Pla-ta, Pam-pa.
C. La Pla-ta, La-nốt, A-ma-dôn, Pam-pa.
D. Pam-pa, La-nốt, A-ma-dôn, La Pla-ta.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Bài tập 2 trang 62 SBT Địa lí 7: Điền các cụm từ vào chỗ trống (...) để hoàn thành câu dưới đây:
Khu vực Trung và Nam Mỹ bao gồm eo đất Trung Mỹ, các đảo và quần đảo trong biển ………......... và toàn bộ lục địa …………………….
Lời giải:
Khu vực Trung và Nam Mỹ bao gồm eo đất Trung Mỹ, các đảo và quần đảo trong biển Ca-ri-bê và toàn bộ lục địa Nam Mỹ.
Lời giải:
Lời giải:
- Phạm vi của đới khí hậu xích đạo, cận xích đạo: Quần đảo Ang-ti, sơn nguyên Guy-a-na, đồng bằng Na-nốt, đồng bằng A-ma-dôn.
- Phạm vi của đới khí hậu nhiệt đới: eo đất Trung Mỹ, khu vực chí tuyến Nam ở lục địa Nam Mỹ.
- Phạm vi của đới khí hậu cận nhiệt: diện tích nhỏ ở phía Nam lục địa Nam Mỹ.
- Phạm vi của đới khí hậu ôn đới: cực nam của lục địa Nam Mỹ.
Lời giải:
Bài tập 6 trang 63 SBT Địa lí 7: Dựa vào hình 16.3 trong SGK, hãy hoàn thành bảng dưới đây:
SƯỜN TÂY |
SƯỜN ĐÔNG |
||
Độ cao (m) |
Đại thực vật |
Độ cao (m) |
Đai thực vật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 - 1000 m |
Thực vật nửa hoang mạc |
0 - 1 000 m |
Rừng nhiệt đới |
Lời giải:
SƯỜN TÂY |
SƯỜN ĐÔNG |
||
Độ cao (m) |
Đại thực vật |
Độ cao (m) |
Đai thực vật |
6000 - 6500m |
Băng tuyết |
6000 - 6500m |
Băng tuyết |
5000 - 6000m |
Băng tuyết |
5000 - 6000m |
Băng tuyết |
4000 - 5000m |
Đồng cỏ núi cao |
3000 - 4000m |
Đồng cỏ |
3000 - 4000m |
Đồng cỏ núi cao |
2000 - 3000m |
Rừng lá kim |
2000 - 3000m |
Đồng cỏ cây bụi |
1300 - 2000m |
Rừng lá rộng |
1000 - 2000m |
Cây bụi xương rồng |
1000 - 1300m |
Rừng lá rộng |
0 - 1000 m |
Thực vật nửa hoang mạc |
0 - 1 000 m |
Rừng nhiệt đới |
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 15: Phương thức con người khai thác tự nhiên bền vững, một số trung tâm kinh tế của Bắc Mỹ
Bài 17: Đặc điểm dân cư Trung và Nam Mỹ, văn đề đô thị hoá, văn hoá Mỹ Latinh
Bài 18: Vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ rừng A-ma-dôn
Bài 19: Thiên nhiên châu Đại Dương
Lý thuyết Địa lí 7 Bài 16: Thiên nhiên Trung và Nam Mỹ
- Khu vực Trung và Nam Mỹ bao gồm eo đất Trung Mỹ, các đảo và quần đảo trong biển Ca- ri-bê và toàn bộ lục địa Nam Mỹ. Do lãnh thổ rộng lớn trải dài trên nhiều vĩ độ nên tự nhiên phân hóa theo chiều đông-tây, bắc-nam, và theo độ cao.
Lược đồ tự nhiên khu vực Trung và Nam Mĩ
1. Phân hóa tự nhiên theo chiều đông-tây
- Ở Trung Mỹ, các sườn phía đông eo đất và các quần đảo có mưa nhiều, rừng nhiệt đới bao phủ. Sườn núi phía tây eo đất mưa ít nên phát triển xavan, rừng thưa và cây bụi.
- Ở Nam Mỹ phân hóa theo chiều đông-tây theo các khu vực địa hình rất rõ nét: các sơn nguyên ở phía đông, đồng bằng ở giữa và núi ở phía tây.
+ Phía Tây:Hệ thống núi An-đét cao trung bình 3000-5000m gồm nhiều dãy núi song song và so le nhau, xen kẽ là các thung lũng và cao nguyên. Cảnh quan có sự khác biệt giữa sườn đông và tây.
+ Ở giữa :đồng bằng La-nốt, A-ma-dôn, Laplata, Pampa. Đồng bằng A-ma-dôn là đồng bằng rộng, bằng phẳng nhất thế giới có khí hậu xích đạo ẩm, mưa quanh năm nên đồng bằng được rừng rậm bao phủ. Các đồng bằng còn lại mưa ít nên thực vật chủ yếu là xavan và cây bụi.
+ Phía Đông: Các sơn nguyên Guyana được hỉnh thành lâu đời và bị bào mòn mạnh thành miền đồi núi thấp có khí hậu nóng ẩm, rừng rậm rạp. Sơn nguyên Braxin có bề mặt bị cắt xẻ, rìa đông có núi thấp xen các cao nguyên núi lửa, đất tốt nhưng khí hậu khô hạn nên cảnh quan chủ yếu là rừng thưa và xavan.
Xa van ở Nam Mĩ
2. Phân hóa tự nhiên theo chiều bắc-nam
- Thiên nhiên Trung và Nam Mỹ phân hóa theo chiều bắc-nam thể hiện rõ nét nhất ở khí hậu và cảnh quan.
+ Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo: ở quần đảo Ăng-ti, đồng bằng La-nốt, sơn nguyên Guy-a-na, đồng bằng A- ma-dôn với đặc điểm nóng ẩm quanh năm, lượng mưa tăng dần từ tây sang đông. Cảnh quan là rừng nhiệt đới ẩm và xavan.
+ Đới khí hậu nhiệt đới: phần lớn eo đất trung mỹ và khu vực chí tuyến nam lục địa nam mỹ với đặc điểm nóng quanh năm, lượng mưa tăng dần từ tây sang đông. Cảnh quan thay đổi từ hoang mạc, cây bụi đến xava và rừng nhiệt đới ẩm.
+ Đới khí hậu cận nhiệt: chiếm diện tích nhỏ ở phía nam lục địa nam mỹ có mùa hạ nóng và mùa đông ấm ven biển phía đông có mưa nhiều hơn thảm thực vật điển hình là rừng cận nhiệt và thảo nguyên rừng, ven biển phía tây mưa rất ít cảnh quan chủ yếu là hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Đới khí hậu ôn đới: ở phần cực nam lục địa nam mỹ, mùa hạ mát, mùa đông không quá lạnh. Nơi mua nhiều cảnh quan là rừng hỗn hợp, nơi mưa ít là cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc.
3. Phân hóa tự nhiên theo chiều cao
- Thiên nhiên miền núi An-đét có sự thay đổi theo chiều cao rõ rệt.
+ Ở dưới thấp, vùng bắc và trung An-đét thuộc khí hậu nóng và ẩm ướt nên cảnh quan nên cảnh quan chủ yếu là rừng xích đạo xanh quanh năm rậm rạp, vùng nam An-đét thuộc khí hậu ôn hòa rừng cận nhiệt và ôn đới phát triển.
+ Càng lên cao, nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, các cảnh quan tự nhiên cũng thay đổi theo, trên các đỉnh núi cao có băng tuyết.