Lập bảng tóm tắt đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật

26

Với giải Luyện tập 2 trang 26 Địa Lí 12 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa Lí 12. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên

Luyện tập 2 trang 26 Địa Lí 12: Lập bảng tóm tắt đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật.

Lời giải:

Yếu tố

Đai nhiệt đới gió mùa

Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

Đai ôn đới gió mùa trên núi

Độ cao

Miền Bắc từ 600 – 700m trở xuống, miền Nam từ 900 – 1000 m trở xuống.

Miền Bắc từ 600 – 700m đến 2600m, miền Nam từ 900 – 1000m đến 2600m.

Từ 2600 m trở lên (có ở dãy Hoàng liên Sơn

Khí hậu

Nhiệt đới gió mùa, tổng nhiệt độ năm 7500°C, mùa hạ nóng (nhiệt độ TB tháng trên 25°C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi.

Khí hậu mát mẻ, tổng nhiệt độ năm 4500°C - 7500°C, mùa hè mát (nhiệt độ TB tháng dưới 25°C), mưa nhiều (trên 2000 mm), độ ẩm cao.

Khí hậu mang tính chất ôn đới, tổng nhiệt độ năm dưới 4500°C, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C.

Đất

Nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng, nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp.

Các loại đất feralit mùn ở độ cao 600 – 700m đến 1600 –1700m, đất xám mùn trên núi ở độ cao trên 1600 - 1700m.

Chủ yếu là đất mùn núi cao.

Sinh vật

Hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh, rừng nhiệt đới gió mùa, rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn,,…

Phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới. Xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,…

Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa mù trên núi phát triển.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá