Với giải sách bài tập Toán 6 Ôn tập chương 3 trang 61, 62 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 6 Ôn tập chương 3 trang 61, 62
Câu hỏi (Trắc Nghiệm)
Bài 1 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
So sánh ba số 0; 3 và -12.
(A) 0 < 3 < -12;
(B) 0 < -12 < 0;
(C) 3 < -12 < 0;
(D) -12 < 0 < 3.
Lời giải:
Vì -12 là số nguyên âm nên – 12 < 0 mà 0 < 3 nên -12 < 0 < 3
Đáp án cần chọn là: D
Bài 2 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
Cho tập hợp A = { x ∈ Z | -15 ≤ x < 7}
(A) -15 ∈ A và 7 ∈ A;
(B) -15 ∉ A và 7 ∈ A;
(C) -15 ∈ A và 7 ∉ A;
(D) -15 ∉ A và 7 ∉ A.
Lời giải:
Các phần tử thuộc A là số nguyên lớn hơn hoặc bằng -15 và nhỏ hơn 7.
Do đó: -15 ∈ A và 7 ∉ A
Đáp án cần chọn là: C
Bài 3 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
Hai số nguyên a và b có tích a. b dương và tổng a + b dương. Khi đó:
(A) a > 0 và b > 0;
(B) a > 0 và b < 0;
(C) a < 0 và b > 0;
(D) a < 0 và b < 0.
Lời giải:
Vì hai số nguyên a và b có tích a. b dương nên a và b là hai số nguyên cùng dấu
Mà tổng a + b dương nên a > 0 và b > 0
Bài 4 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
Hai số nguyên a và b có tích a. b dương và tổng a + b âm. Khi đó:
(A) a > 0 và b > 0;
(B) a > 0 và b < 0;
(C) a < 0 và b > 0;
(D) a < 0 và b < 0.
Lời giải:
Vì hai số nguyên a và b có tích a. b dương nên a và b là hai số nguyên cùng dấu
Mà tổng a + b âm nên a < 0 và b < 0
Đáp án cần chọn là: D
Bài 5 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
Hai số nguyên a và b có tích a. b âm và hiệu a - b âm. Khi đó:
(A) a > 0 và b > 0;
(B) a > 0 và b < 0;
(C) a < 0 và b > 0;
(D) a < 0 và b < 0.
Lời giải:
Vì hai số nguyên a và b có tích a. b âm nên a và b là hai số nguyên trái dấu
Mà hiệu a – b âm nên a < b.
Do vậy a < 0; b > 0
Đáp án cần chọn là: C
Bài 6 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
Hai số nguyên a và b có tích a. b âm và hiệu a - b dương. Khi đó:
(A) a > 0 và b > 0;
(B) a > 0 và b < 0;
(C) a < 0 và b > 0;
(D) a < 0 và b < 0.
Lời giải:
Vì hai số nguyên a và b có tích a. b âm nên a và b là hai số nguyên trái dấu
Mà hiệu a – b dương nên a > b.
Do vậy a > 0; b < 0
Đáp án cần chọn là: B
Bài tập
Lời giải:
+) Vì số nguyên a có phần dấu là "-" và phần số tự nhiên là 27 nên a = - 27
+) Số đối của – 27 là 27.
Vậy a = -27, số đối của a là 27.
a = 32 + (-28); b = (-7) – 5; c = (-12). (-5); d = (-28): 7.
Lời giải:
Ta có:
a = 32 + (-28) = 32 – 28 = 4
b = (-7) – 5 = - 7 – 5 = - (7 + 5) = - 12
c = (-12). (-5) = 12. 5 = 60
d = (-28): 7 = - (28: 7) = -4
Vì 12 > 4 nên -12 < -4 mà – 4 < 4 < 60 nên -12 < -4 < 4 < 60 hay b < d < a < c.
Vậy sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: b; d; a; c.
Bài 3.43 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tính giá trị của biểu thức; tìm cách tính hợp lí:
a) 21. 23 – 3. 7. (-17);
b) 42. 3 – 7. [(-34) + 18].
Lời giải:
a) 21. 23 – 3. 7. (-17) = 21. 23 – 21. (-17) = 21. [23 – (-17)] = 21. (23 + 17) = 21. 40
= 21. 4. 10 = (21. 4). 10 = 84. 10 = 840.
b) 42. 3 – 7. [(-34) + 18] = 7. 6. 3 – 7. [(-34) + 18] = 7. 18 – 7. [(-34) + 18]
= 7. [18 - (- 34) – 18] = 7. [(18 – 18) + 34] = 7. (0 + 34) = 7. 34 = 238.
Bài 3.44 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tính giá trị của biểu thức; tìm cách tính hợp lí:
a) 71. 64 + 32. (-7) – 13. 32;
b) 13. (23 – 17) – 13. (23 + 17).
Lời giải:
a) 71. 64 + 32. (-7) – 13. 32
= 71. 2. 32 + 32. (-7) – 13. 32
= 32. [71. 2 + (-7) – 13]
= 32. (142 – 7 – 13)
= 32. (135 – 13)
= 32. 122
= 3 904.
b) 13. (23 – 17) – 13. (23 + 17)
= 13. 23 – 13. 17 – 13. 23 – 13. 17
= (13. 23 – 13. 23) – (13. 17 + 13. 17)
= 0 – 2. (13. 17)
= 0 – 2. 221
= 0 – 442
= -442.
Bài 3.45 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm x, nếu (38 – x). (x + 25) = 0.
Lời giải:
Tích hai thừa số bằng 0 chỉ xảy ra khi một trong hai thừa số bằng 0
(38 – x). (x + 25) = 0
Suy ra 38 – x = 0 hoặc x + 25 = 0
Trường hợp 1:
38 – x = 0
x = 38 – 0
x = 38
Trường hợp 2:
x + 25 = 0
x = 0 – 25
x = -25
Vậy x = 38, x = -25.
Bài 3.46 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm các bội của 6 lớn hơn -19 và nhỏ hơn 19.
Lời giải:
Nhân 6 lần lượt với 0; 1; 2; 3; 4; … ta được các bội dương của 6 là: 0; 6; 12; 18; 24; …
Do đó các bội của 6 là: …; - 24; -18; -12; -6; 0; 6; 12; 18; 24; …
Mà bội của 6 lớn hơn -19 và nhỏ hơn 19 là: -18; -12; -6; 0; 6; 12; 18
Vậy các bội của 6 lớn hơn -19 và nhỏ hơn 19 là -18; -12; -6; 0; 6; 12; 18.
Bài 3.47 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm tất cả các ước chung của hai số 36 và 42.
Lời giải:
+) Ta đi tìm các ước chung nguyên dương của 36 và 42.
Ta có: 36 = 22.32; 42 = 2. 3. 7
ƯCLN(36, 42) = 2. 3 = 6
ƯC(36, 42) = Ư(6) = {1; 2; 3; 6}
Do đó tất cả các ước chung của hai số 36 và 42 là: -6; -3; -2; -1; 1; 2; 3; 6
Vậy tất cả các ước chung của hai số 36 và 42 là: -6; -3; -2; -1; 1; 2; 3; 6 viết gọn là ±1; ±2; ±3; ±6.
? |
? |
6 |
? |
? |
? |
? |
? |
? |
-4 |
? |
Lời giải:
Giả sử bốn số ở bốn ô liên tiếp nào đó là a, b, c và d. Khi đó theo điều kiện của bài toán ta có: abc = bcd = 120. Từ đây ta suy ra a = d. Điều này có nghĩa là các số nằm ở ô thứ nhất, thứ tư, thứ bảy, thứ mười bằng nhau; các ô nằm ở ô thứ ba, thứ sáu, thứ chín bằng nhau; các ô nằm ở ô thứ hai, thứ năm, thứ tám, thứ mười một bằng nhau.
Chú ý rằng ô thứ mười là số -4 nên các số nằm ở ô thứ nhất, thứ tư, thứ bảy đều là số -4
Ô thứ ba là số 6 nên các số nằm ở ô thứ ba, thứ sáu, thứ chín đều là số 6.
Đặt các ô còn lại chứa số x, ta có bảng sau:
Ta có: (-4). x. 6 = 120
x. (-24) = 120
x = 120: (-24)
x = -5
Vậy ta được kết quả bảng là:
? |
-7 |
? |
? |
? |
? |
? |
? |
3 |
? |
? |
Lời giải:
Giả sử bốn số ở bốn ô liên tiếp nào đó là a, b, c và d. Khi đó theo điều kiện của bài toán ta có: a + b + c = b + c + d = 0. Từ đây ta suy ra a = d. Điều này có nghĩa là các số nằm ở ô thứ hai, thứ năm, thứ tám, thứ mười một bằng nhau; các ô nằm ở ô thứ ba, thứ sáu, thứ chín bằng nhau; các ô nằm ở ô thứ nhất, thứ tư, thứ bảy, thứ mười bằng nhau.
Chú ý rằng ô thứ hai là số -7 nên các số nằm ở ô thứ năm, thứ tám, thứ mười một đều là số -7
Ô thứ chín là số 3 nên các số nằm ở ô nằm ở ô thứ ba, thứ sáu đều là số 3.
Đặt các ô còn lại chứa số x, ta có bảng sau:
Ta có: x + (-7) + 3 = 0
x – 7 + 3 = 0
x – 7 = 0 – 3
x – 7 = -3
x = -3 + 7
x = 4
Vậy ta được kết quả bảng là: