Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Thanh âm của gió sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 1: Thanh âm của gió
Đọc: Thanh âm của gió trang 8, 9
Nội dung chính Thanh âm của gió:
Văn bản là sự hồn nhiên, ngây thơ của con trẻ trước thế giới thiên nhiên kì thú. Niềm vui của trẻ thơ thật giản đơn và gần gũi, dễ lan toả.
Trả lời:
Những trò chơi hoặc hoạt động em thường thực hiện khi chơi ngoài trời: trò chơi đuổi bắt, tập thể dục, nhảy dân vũ, trồng cây, đi bộ,…
Văn bản: Thanh âm của gió
Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiều xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. Một bên suối là đồng cỏ rộng, tha hồ cho gió rong chơi. Thỉnh thoảng gió lại vút qua tại chúng tôi như đùa nghịch.
Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.
Bỗng em Bống nói:
– Ơ, em bịt tai lại nghe tiếng gió lạ lắm.
– Bịt tai thì nghe được gì? – Tôi hỏi Bống.
– Bịt tai lại rồi mở ra và cứ lặp lại như thế. Anh thử xem,
– Đúng rồi, tớ cũng nghe thấy tiếng gió thổi hay lắm. – Điệp reo lên. Vừa nói, nó vừa lấy tay bịt hai tai rồi mở ra như Bống chỉ. Cả hội tụ lại, lần lượt đưa hai bàn tay lên bịt tai.
– Nghe “u... u... u...” – Văn cười.
– Không, phải thật im lặng, đầu mình nghĩ gì sẽ nghe tiếng gió nói ra như thế. – Thành nhíu mày như đang tập trung lắm.
– Đúng rồi, tớ nghe thấy “vui, vui, vui, vui...”.
– Còn tớ nghe thấy “cười, cười, cười, cười...”.
Mỗi đứa nghe thấy một thanh âm. Cứ thể, gió chiều thổi từ thung lũng dọc theo suối mang theo tiếng nói trong đầu mỗi đứa bay xa. Đứa nào cũng mê mải theo tiếng gió cho đến khi Văn la lên:
– Gió nói “đói, đói, đói... rồi”.
Cả hội giật mình. Chiều đã muộn, mặt trời xuống thật thấp. Chúng tôi lùa trâu về, không quên đưa hai tay lên giữ tại để vẫn nghe tiếng gió.
Tối đó, tôi và Bống kể cho bố mẹ nghe về trò chơi bịt tai nghe tiếng gió. Bố bảo mới nghe chúng tôi kể thôi mà bố đã thích trò chơi ấy rồi. Bố còn nói nhất định sáng mai bố sẽ thử ngay xem gió nói điều gì.
(Theo Văn Thành Lê)
Trả lời:
Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn nhỏ đi chăn trâu được miêu tả: Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiều xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. Một bên suối là đồng cỏ rộng, tha hồ cho gió rong chơi. Thỉnh thoảng gió lại vút qua tại chúng tôi như đùa nghịch.
Trả lời:
Em Bống đã phát hiện ra trò chơi bịt tai để nghe tiếng gió.
Các bạn thích trò chơi đó vì mỗi bạn lại phát hiện ra một tiếng của gió khác nhau: “u... u... u...”; “vui, vui, vui, vui...”; “cười, cười, cười, cười...”; “đói, đói, đói... rồi”.
A. Trò chơi hấp dẫn đến mức người lớn cũng thích chơi.
B. Bố khuyến khích các con chơi những trò chơi ngoài trời.
C. Bố muốn hoà nhập vào thế giới trẻ thơ của các con.
Trả lời:
C. Bố muốn hoà nhập vào thế giới trẻ thơ của các con.
Trả lời:
Em nói với các bạn điều em nghe thấy: Em nghe thấy gió nói “vi vu, vi vu, vi vu,…”.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ trang 10
Câu 1 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Mỗi ý ở cột B nói về danh từ, động từ hay tính từ?
Trả lời:
Em nối như sau:
Vòng 4: Đặt 1 câu nói về một hiện tượng tự nhiên, trong đó có ít nhất 1 danh từ, 1 động từ, 1 tính từ.
Trả lời:
Vòng 1:
– Danh từ chỉ con vật: đàn trâu.
– Danh từ chỉ thời gian: ngày, chiều, tối, sáng mai.
– Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: nắng, gió.
Vòng 2:
– Động từ chỉ hoạt động, trạng thái của người: đùa nghịch, tha thẩn, bịt tai, nhíu mày.
– Động từ chỉ hoạt động, trạng thái của vật: ăn, vút, đằm, thổi.
Vòng 3:
– Tính từ chỉ đặc điểm của cỏ: tươi tốt.
– Tính từ chỉ đặc điểm của suối: nhỏ.
– Tính từ chỉ đặc điểm của nước: trong vắt.
– Tính từ chỉ đặc điểm của cát, sỏi: lấp lánh.
Vòng 4:
Mưa rào rơi xuống hiên nhà, từng hạt mưa rơi kêu lách tách.
Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo trang 11, 12
Nếu hay đọc truyện phiêu lưu, có lẽ bạn sẽ thích câu chuyện Một chuyển phiêu lưu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoà. Chuyện kể rằng, một hôm, mèo nhép rủ chuột xù sang sông chơi, nhưng chuột xù từ chối. (A) Mèo nhép khăng khăng muốn đi nên chuột đành đồng ý vì không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Hai bạn nhờ bác ngựa đưa sang sông. Đồng cỏ bên kia sông quả là một thế giới xanh tuyệt đẹp! (B) Thích chí, mèo nhép nhảy nhót khắp nơi, mặc dù chuột xù đã cảnh báo rằng trong bụi cỏ có hang rắn. Y như chuột lo ngại, rắn bị phá giấc ngủ, tức giận quăng mình về phía mèo nhép. Chuột xù vội nhảy từ mỏm đá xuống mình rắn để cứu bạn. Rắn tối sầm mặt mũi, còn chuột té văng ra. May thay, bác ngựa kịp thời chạy đến cứu hai bạn. Trên lưng bác ngựa trở về, thấy chuột xù nằm thiêm thiếp, mèo nhép cứ sụt sịt, nước mắt rơi ướt lông chuột xù. Mèo không để ý, miệng chuột đang mím lại do cố nén cười. Câu chuyện thật thú vị và hài hước. Mèo nhép đã có bài học quý giá về việc phải biết lắng nghe người khác để giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh. |
(A) Chuột xù nói: – Bác ngựa bảo nguy hiểm lắm. Mèo nhép hứ một cái: – Cậu không đi thì thôi, tớ đi một mình.
|
(B) Cỏ phủ kín cánh đồng như một tấm thảm xanh mát. Cây cối cũng xanh mướt như ngày nào cũng được gội rửa. Không gian ngai ngái mùi cỏ thơm, thật dễ chịu!
|
a. Bài văn trên kể lại câu chuyện gì?
b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nêu ý chính của mỗi phần.
c. Mỗi chi tiết sáng tạo A, B được bổ sung vào phần nào của bài văn?
d. Tìm nội dung phù hợp với mỗi chi tiết sáng tạo A, B.
Trả lời:
a. Bài văn trên kể lại câu chuyện cuộc phiêu lưu đầy mạo hiểm của hai bạn mèo nhép và chuột xù.
b. Phần mở bài của bài văn từ: “Nếu hay đọc truyện phiêu lưu” đến “Nguyễn Thị Kim Hoà”. Phần này giới thiệu về tên câu chuyện, tác giả viết câu chuyện phiêu lưu thú vị.
Phần thân bài của bài văn từ: “Chuyện kể rằng” đến “chuột đang mím lại do cố nén cười”. Phần này kể về nội dung câu chuyện Một chuyến phiêu lưu.
Phần kết bài của bài văn từ: “Câu chuyện thật thú vị và hài hước” đến hết. Phần này bình luận và rút ra nội dung sau khi nắm được nội dung câu chuyện.
c. Chi tiết sáng tạo A, B được bổ sung vào phần thân bài của bài văn.
d. Chi tiết sáng tạo A – sáng tạo thêm lời thoại cho nhân vật; Chi tiết sáng tạo B – sáng tạo thêm chi tiết tả cảnh.
Chuột xù lầm cầm bò dậy, thấy mèo nhép vẫn sợ hãi, run lập cập. Một lúc lâu, mèo nhép mới xấu hổ bảo: – Bờ sông bên nhà mình cũng đẹp lắm. Chúng mình về thôi. Bác ngựa và chuột xù cười phá lên. Mèo nhép cũng bẽn lẽn cười. |
Trả lời:
Theo em, đoạn dưới đây có thể thay cho đoạn cuối cùng của câu chuyện: từ “Trên lưng bác ngựa trở về” đến “do cố nén cười”. Nhằm làm tăng chi tiết sáng tạo cho lời thoại và miêu tả trạng thái, cảm xúc của các nhân vật sinh động hơn.
Trả lời:
Những cách em có thể vận dụng để viết bài văn kể chuyện sáng tạo:
+ Thêm chi tiết tả ngoại hình và hoạt động của nhân vật.
+ Thay đổi cách kết thúc của câu chuyện.
+ Tưởng tượng mình đang tham gia vào câu chuyện, được “nhìn”, “nghe”, “chạm vào”,… mọi sự vật trong câu chuyện để sáng tạo chi tiết.
Ghi nhớ
Trong bài văn kể chuyện sáng tạo, người viết có thể thèm chi tiết (thêm lời thoại, thêm lời kể, lời tả,...) hoặc thay đổi cách kết thúc mà không làm thay đổi nội dung chính và ý nghĩa của câu chuyện.
Bài văn có 3 phần:
– Mở bài: Giới thiệu câu chuyện.
– Thân bài: Kể lại câu chuyện với những chi tiết sáng tạo.
– Kết bài: Nếu suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện.
* Vận dụng
Trả lời:
Em bổ sung chi tiết sáng tạo thêm về cách em có thể tham gia vào câu chuyện, tương tác với hai nhân vật mèo nhép và chuột xù: Mèo nhép rủ chuột xù và em cùng nhau sang sông chơi. Chuột xù thì từ chối, em thì lưỡng lự một lúc, làm sao có thể qua được sông kia chứ? Nghĩ nguy hiểm, em liền khuyên ngăn mèo nhép ở nhà cùng nhau chơi trên triền cỏ. Ấy vậy, mèo nhép cứ một mực khăng khăng đòi đi, dù phải đi một mình qua sông. Thấy vậy, em và chuột đành đồng ý không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Em, mèo nhép, chuột xù cùng nhờ bác ngựa giúp đưa qua sông.
Câu 2 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm đọc một câu chuyện về thế giới tuổi thơ.
Trả lời:
Câu chuyện về thế giới tuổi thơ: Chú lính chì dũng cảm, Dế mèn phiêu lưu kí, Ông lão đánh cá và con cá vàng.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: