Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Bài 7: Phong trào cách mạng Việt Nam thời kì 1930 – 1939 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Lịch sử 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 7: Phong trào cách mạng Việt Nam thời kì 1930 – 1939
Trả lời:
- Nét chính về phát triển cách mạng 1930-1931:
+ Trong những năm 1929 - 1933, kinh tế Việt Nam phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế ở nước Pháp. Đời sống của các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian này, thực dân Pháp đàn áp dã man cuộc khởi nghĩa Yên Bái khiến cho tình hình xã hội vô cùng căng thẳng. Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh cách mạng trong cả nước.
+ Thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp, phong trào bị tổn thất nghiêm trọng.
- Nét chính về phát triển cách mạng 1936-1939: Vào nửa cuối những năm 30 của thế kỉ XX, trước những biến chuyển của tình hình thế giới và trong nước, Đảng Cộng sản Đông Dương thay đổi chủ trương, chuyển sang hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, với mục tiêu đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình.
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ-Tĩnh
Trả lời:
Nét chính về phong trào cách mạng 1930-1931
♦ Nguyên nhân bùng nổ
- Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).
- Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng sâu sắc, nổi lên với hai mẫu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã kịp thời lãnh đạo cách mạng và đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên phạm vi toàn quốc.
♦ Diễn biến chính
- Đầu năm 1930, một số cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác đã nổ ra với mục tiêu đòi cải thiện đời sống, đòi tăng lương, giảm giờ làm...
- Từ tháng 5/1930, phong trào phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước.
- Đến tháng 9 và tháng 10/1930, phong trào đạt đến đỉnh cao, quyết liệt nhất là ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Cuộc đấu tranh của nhân dân Nghệ An - Hà Tĩnh đã làm bộ máy chính quyền của thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, ở một số thôn, xã bị tan rã.
- Hoảng sợ trước phong trào quần chúng, thực dân Pháp tiến hành khủng bố cực kì tàn bạo. Đầu năm 1931, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp, khủng bố phong trào. Nhiều tổ chức của Đảng bị phá vỡ, hàng vạn cán bộ, đảng viên, người yêu nước bị bắt giam. Phong trào cách mạng 1930-1931 tạm thời lắng xuống.
♦ Ý nghĩa
- Khẳng định vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng.
- Khối liên minh công-nông được hình thành.
- Để lại nhiều bài học quý báu cho phong trào cách mạng sau này.
Những biểu hiện chứng tỏ Xô viết Nghệ-Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931:
- Nghệ An, Hà Tĩnh là địa bàn diễn ra sôi nổi, liên tục các cuộc bãi công của công nhân, biểu tình của nông dân;
- Công nhân và nông dân đã liên kết, hưởng ứng phong trào của nhau để làm cho bộ máy chính quyển của thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện tê liệt, ở một số thôn, xã bị tan rã. Tại đó, chính quyền nhân dân được thành lập dưới hình thức các xô viết.
- Chính quyền Xô viết là biểu hiện đỉnh cao của cao trào Xô viết Nghệ-Tĩnh với việc ban hành và thực hiện nhiều chính sách tiến bộ, như:
+ Ban bố các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân (về chính trị);
+ Chia ruộng đất công, bãi bỏ các thứ thuế vô lí, thực hiện giảm tô và xoá nợ cho dân nghèo (về kinh tế);
+ Tổ chức đời sống mới, mở các lớp dạy chữ Quốc ngữ, xoá bỏ các tệ nạn xã hội,... (về văn hoá, xã hội),...
=> Như vậy, Xô viết Nghệ-Tĩnh thật sự là chính quyển cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng (chính quyền của dân, do dân và vì dân).
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
Trả lời:
- Trục thời gian về phong trào cách mạng 1936-1939:
- Ý nghĩa của phong trào:
+ Phong trào dân chủ 1936-1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân sinh, dân chủ.
+ Là cuộc diễn tập cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Đảng tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, tổ chức đấu tranh ,...
Trả lời:
Những bằng chứng lịch sử cho thấy phong trào đã huy động thành công sức mạnh của đông đảo quần chúng nhân dân:
+ Phong trào Đông Dương Đại hội: chỉ chưa đầy 3 tháng kể từ khi phong trào bùng nổ, riêng Nam Kỳ đã có khoảng 600 Uỷ ban hành động được lập ra; từ Nam Kỳ phong trào lan ra cả nước, quần chúng khắp nơi tổ chức các cuộc mít tinh, hội họp, diễn thuyết để thu thập “dân nguyện"; buộc Chính quyền thực dân phải giải quyết một phần yêu sách của nhân dân.
+ Cuộc mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động 1 - 5 - 1938 tại khu Đấu xảo (Hà Nội): thu hút hơn hai mươi nghìn người tham gia, với đủ các giới thanh niên, phụ nữ, nông dân, công nhân, viên chức, văn nghệ sĩ, báo chí ,... ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận tham gia.
Luyện tập - Vận dụng
Nội dung Tên phong trào |
Lãnh đạo |
Lực lượng |
Hình thức |
Quy mô |
Ý nghĩa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
|
Phong trào cách mạng 1930-1931 |
Phong trào dân chủ 1936-1939 |
Lãnh đạo |
Đảng Cộng sản Đông Dương |
Đảng Cộng sản Đông Dương |
Lực lượng |
Chủ yếu là công nhân - nông dân |
Đông đảo quần chúng nhân dân (công nhân, nông dân, thị dân, trí thức,…) |
Hình thức |
Bãi công và biểu tình |
Bãi công, biểu tình, bãi thị, đấu tranh nghị trường, báo chí,… |
Quy mô |
Diễn ra trên toàn quốc |
Diễn ra trên toàn quốc |
Ý nghĩa |
- Thể hiện tinh thần đấu tranh và năng lực cách mạng của nhân dân lao động Việt Nam; - Rèn luyện lực lượng cho cách mạng. |
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, được tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. |
Trả lời:
- Đồng tình với nhận định: “Việc gì đúng với nguyện vọng nhân dân thì được quần chúng nhân dân ủng hộ và như vậy mới thật là một phong trào quần chúng”
- Chứng minh:
+ Kẻ thù trực tiếp trước mắt của nhân dân Việt Nam trong những năm 1936-1939 là: lực lượng phản động thuộc địa - đây là những bộ phận nguy hiểm nhất trong kẻ thù của dân tộc.
+ Mục tiêu đấu tranh trong phong trào cách mạng 1936-1939 là: đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ - đây là quyền lợi của dân tộc và nhân dân Việt Nam phải đấu tranh để đòi lại những quyền lợi này từ tay kẻ thù của dân tộc.
+ Phong trào cách mạng 1936-1939 lôi cuốn sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân có mâu thuẫn với chế độ phản động thuộc địa và tay sai - đây là lực lượng dân tộc.
Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 7: Phong trào cách mạng Việt Nam thời kì 1930 – 1939
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ-Tĩnh
♦ Nguyên nhân bùng nổ
- Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).
- Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng sâu sắc, nổi lên với hai mẫu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã kịp thời lãnh đạo cách mạng và đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên phạm vi toàn quốc.
♦ Diễn biến chính
- Đầu năm 1930, một số cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác đã nổ ra với mục tiêu đòi cải thiện đời sống, đòi tăng lương, giảm giờ làm, giảm sưu thuế...
- Từ tháng 5/1930, phong trào phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước.
- Đến tháng 9 và tháng 10/1930, phong trào đạt đến đỉnh cao, quyết liệt nhất là ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân ở Nam Đàn, Thanh Chương, Diễn Châu, Nghi Lộc.... được sự hưởng ứng của công nhân Vinh-Bến Thuỷ đã làm bộ máy chính quyền của thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, ở một số thôn, xã bị tan rã.
- Chính quyền nhân dân được thành lập ở một số thôn, xã của Nghệ An, Hà Tĩnh dưới hình thức các xô viết. Chính quyền Xô viết đã ban hành và thực hiện các chính sách tiến bộ.
+ Về chính trị: ban bố các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân;
+ Về kinh tế: chia ruộng đất công, bãi bỏ các thứ thuế vô lí, thực hiện giảm tô và xoá nợ cho dân nghèo;
+ Về văn hoá, xã hội tổ chức dời sống mới, mở các lớp dạy chữ Quốc ngữ, xoá bỏ các tệ nạn xã hội,...
- Hoảng sợ trước phong trào quần chúng, thực dân Pháp tiến hành khủng bố cực kì tàn bạo. Đầu năm 1931, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp, khủng bố phong trào. Nhiều tổ chức của Đảng bị phá vỡ, hàng vạn cán bộ, đảng viên, người yêu nước bị bắt giam. Phong trào cách mạng 1930-1931 tạm thời lắng xuống.
♦ Ý nghĩa
- Khẳng định vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng.
- Khối liên minh công-nông được hình thành.
- Để lại nhiều bài học quý báu cho phong trào cách mạng sau này.
2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
♦ Nguyên nhân
- Tình hình thế giới:
+ Tháng 7-1935, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản đã họp và chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước nhằm tập hợp các lực lượng dân chủ chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
+ Ở Pháp, năm 1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền đã thi hành một số chính sách tiến bộ.
- Tình hình Việt Nam:
+ Cuối năm 1934-1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng dần được phục hồi.
+ Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã ra nghị quyết:
▪ Xác định nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình.
▪ Thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi tên là Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
♦ Diễn biến chính
- Phong trào Đông Dương đại hội:
+ Được tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng chủ trương phát động một phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn của quần chúng nhằm thu thập nguyện vọng của họ, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội.
+ Đầu năm 1937, nhân dịp đón Gô-đa-phái viên của Chính phủ Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương và Brê-vi-ê sang nhậm chức Toàn quyền Đông Dương, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, đưa “dân nguyện”,... đã diễn ra. Tiêu biểu là cuộc bãi công của công nhân xe lửa Trường Thi (7-1937), cuộc mít tinh của 2,5 vạn người tại khu Đấu Xảo (Hà Nội) nhân dịp ngày Quốc tế Lao động (1-5-1938),...
- Phong trào đấu tranh nghị trường:
+ Đây là một hình thức đấu tranh mới trong thời kì này của Đảng Cộng sản Đông Dương với mục đích mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính sách phản động của chính quyền thực dân và tay sai, bênh vực nhân dân lao động.
+ Trong cuộc bầu cử vào Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì (1938), Hội dồng Quản hạt Nam Kì (1939), Đảng vận dộng dưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử.
- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:
+ Nhiều tờ báo đã được xuất bản công khai như: Tiền phong, Dân chủng, Lao động,...
+ Một số sách giới thiệu chủ nghĩa Mác-Lê-nin và chính sách của Đảng cũng được lưu hành rộng rãi như cuốn Vấn đề dân cày của Qua Ninh (Trường Chinh) và Vân Đình (Võ Nguyên Giáp),...
- Cuối năm 1938, phong trào đấu tranh công khai bị thu hẹp dần và chấm dứt khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (tháng 9/1939).
♦ Ý nghĩa
- Phong trào dân chủ 1936-1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân sinh, dân chủ.
- Là cuộc diễn tập cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Đảng tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, tổ chức đấu tranh,...
Xem thêm các bài giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 6. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Bài 7. Phong trào cách mạng Việt Nam thời kì 1930 – 1939
Bài 8. Cách mạng tháng Tám năm 1945
Bài 9. Chiến tranh lạnh (1947 – 1989)
Bài 10. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991
Bài 11. Nước Mỹ và các nước Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1991